quang ninh
Recently Published Documents


TOTAL DOCUMENTS

211
(FIVE YEARS 118)

H-INDEX

9
(FIVE YEARS 0)

2022 ◽  
Vol 509 (1) ◽  
Author(s):  
Lưu Đức Hà ◽  
Cung Hồng Sơn ◽  
Vũ Anh Tuấn ◽  
Lương Thị Hải Hà
Keyword(s):  

Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật phaco có đặt  thủy tinh thể nhân tạo tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 123 mắt được phẫu thuật Phaco và đặt thủy tinh thể nhân tạo tại BV Đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,70 ± 7,75, tỷ lệ nam nhỏ hơn nữ tương ứng là 47,8% so với 52.2%, phần lớn là đục thủy tinh thể do tuổi già 115 mắt (93,5%), thị lực sau chỉnh kính có tới 106  mắt (86,2%) thị lực trên 20/40, số mắt có độ loạn 1.00 đến ≤ 2.00 Diop trước phẫu thuật là 31 mắt (25,2%), tại thời điểm nghiên cứu là 46 mắt (37,4%) (p<0,05), có 5 biến chứng  phát hiện ở thời điểm nghiên cứu: Đục bao sau là biến chứng gặp nhiều nhất với 69,1%, tiếp đến là xơ hóa co kéo vòng xé bao 52,8%, rách bao sau là 3,3%. Kết luận: Biến chứng lâu dài gặp nhiều nhất sau phẫu thuật là loạn thị, đục bao sau, xơ hóa co kéo vòng kéo bau và rách bao sau


2022 ◽  
Vol 4 (4) ◽  
pp. 24-33
Author(s):  
Thị Duyên Hà ◽  
An Dương Trần ◽  
Văn Tiến Nguyễn
Keyword(s):  

Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ về vàng da sơ sinh của các thai phụ sau giáo dục sức khỏe tại khoa Phụ Sản - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp trên một nhóm có so sánh trước sau với cỡ mẫu 102 thai phụ đang mang thai ở tuần thứ 35 thực hiện khám thai định kỳ và đăng ký sinh tại khoa Phụ sản - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Sử dụng phương pháp truyền thông trực tiếp có sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông. Đánh giá kiến thức, thái độ của đối tượng tại 3 thời điểm trước, ngay sau và sau 1 tháng can thiệp thông qua bộ câu hỏi được thiết kế bởi nhóm nghiên cứu. Kết quả: Tỷ lệ kiến thức đạt về vàng da sơ sinh của các thai phụ tăng lên rõ rệt từ 14,7% trước can thiệp lên 79,4% sau can thiệp và 83,3% sau can thiệp một tháng (p<0,05). Điểm trung bình kiến thức chung tăng có ý nghĩa thống kê ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 tháng so với trước can thiệp (p<0,001). Tỷ lệ thai phụ có thái độ chung đúng tăng từ 66,7% trước can thiệp lên 92,2% sau can thiệp và duy trì ở 92,2% sau can thiệp một tháng (p<0,05). Điểm trung bình thái độ chung tăng có ý nghĩa thống kê, ngay sau can thiệp và duy trì ở mức khá cao sau can thiệp 1 tháng (p<0,001). Kết luận: Có sự cải thiện rõ ràng về mặt kiến thức cũng như thái độ của các thai phụ về vàng da sơ sinh sau khi áp dụng truyền thông giáo dục sức khỏe chứng minh sự hiệu quả của mô hình truyền thông giáo dục sức khỏe được áp dụng.


2021 ◽  
Vol 21 (2) ◽  
Author(s):  
Trong Dai Vu ◽  
Thi Khanh Pham ◽  
Nhu Thuy Mai ◽  
Son Lam Ho

Mangrove snail (Nerita balteata) belongs to gastropoda species distributed in the coastal intertidal and offshore islands of Quang Ninh province. Although the artificial seeds production of this species have been successful but still having a bottle neck as a low survival rate in the process by veliger larvae are transformed into spat larvae stage. Experiments were conducted to determine effects of salinity and food on growth rate and survival rate of mangrove snail in the stage of spat larvae in Quang Ninh province. The results showed that the optimal salinity for growth and developtment of spat larvae was 25‰ that resulted in a absoluted growth rate of 16.5 ± 2.19 µm/day and survival rate of 26.5 ± 0.57% and significantly higher compared to other treatments. The diet of benthic microalgae (Navicula sp.) combined with formulated feed (AP0 and Frippak) were most suitable for the growth and development of mangrove snail at the spat larvae stage with absoluted growth rate of 25,7 ± 1,28 µm/day; Whereas the survival rate of larvae of 32,3 ± 2,52% was significantly higher than those in the other treatments.


2021 ◽  
Vol 18 (12) ◽  
pp. 2283
Author(s):  
Đỗ Thị Nhung ◽  
Nguyễn Thị Diễm My ◽  
Nguyễn Thị Hồng ◽  
Bùi Quang Thành ◽  
Lưu Thị Phương Mai ◽  
...  
Keyword(s):  

  Ô nhiễm nước mặt là một trong những vấn đề môi trường mà các quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt. Khu vực Uông Bí – Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện đang phải đối mặt với những thách thức như vậy. Dữ liệu viễn thám có khả năng cung cấp nhanh những thông tin về chất lượng nước và giám sát nước mặt hiệu quả hơn. Nghiên cứu phân tích liên quan đến: (1) Phân tích sự thay đổi chất lượng nước mặt ở khu vực Uông Bí – Đông Triều giai đoạn 2000-2020; (2) Lựa chọn mô hình ước tính chỉ số đánh giá chất lượng nước từ dữ liệu viễn thám; và (3) Đánh giá định lượng rủi ro ô nhiễm nước mặt tại khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy, các chỉ số (BOD5, COD, TSS) dự đoán có hệ số R2 tương đối tốt đều có giá trị trên 0,75. Trong đó, mức độ Rủi ro cao đối với ô nhiễm nước mặt tăng từ 8% năm 2000 lên 16% năm 2020 và tỉ lệ gia tăng của khu vực Rủi ro rất cao lần lượt từ 3% lên 10%. Nghiên cứu này nhấn mạnh việc sử dụng dữ liệu viễn thám đa thời gian kết hợp với số liệu đo đạc hiện trường có thể  theo dõi các chỉ số đánh giá chất lượng mặt ở sông suối và ao hồ. Hơn nữa, nghiên cứu hiện tại có thể áp dụng cho các khu vực nước mặt ở quy mô rộng hơn. 


2021 ◽  
Vol 507 (1) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Thị Linh ◽  
Đặng Thị Thương ◽  
Lê Vĩnh Giang
Keyword(s):  

Mục tiêu. Mô tả thực trạng quản lý điều trị người bệnh tăng huyết áp từ 25 tuổi trở lên và một số yếu tố liên quan tại phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh, năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 250 người trưởng thành đã được chẩn đoán mắc tăng huyết áp, đang sinh sống tại phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ tháng 1/2021 đến tháng 09/2021. Kết quả. Trong tổng số bệnh nhân THA được quản lý điều trị, 88,4% BN được quản lý hiệu quả. Mô hình hồi quy đa biến cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng quản lý điều trị THA hiệu quả và nhóm tuổi từ 70 – 79 (aOR = 8,00) và <70 tuổi (aOR = 6,80), thời gian điều trị THA > 5 năm (aOR = 3,09), không có bệnh kèm theo (aOR = 3,21 ), không hút thuốc lá (aOR = 11,91), có hoạt động thể lực (aOR = 6,89). Kết luận. Cần quan tâm quản lý điều trị trên những nhóm bệnh nhân có tình trạng quản lý điều trị hiệu quả thấp hơn.


2021 ◽  
Vol 1 (2) ◽  
Author(s):  
Manh Tung BUI ◽  
Tien Dung LE ◽  
Trong Hung VO

Quang Ninh underground coal mines are currently in the phase of finishing up the mineralreserves located near the surface. Also, in this phase, a number of coal mines have opened and preparednew mine sites for the extraction of the reserves at greater depth. Several mines have mined at -350 mdepth and are driving opening excavations at -500 m depth below sea level. The mining at greater depthfaces many difficulties, such as a significant increase in support and excavation pressures. The longwallface pressure is mostly manifested in great magnitude that causes support overloaded and jumped andface spall/roof fall. This paper, based on the geological condition of the Seam 11 Ha Lam coal mine,uses the numerical program UDEC for studying the impact of mining depth on stress distribution aroundthe longwall face. The results show that the deeper the mining is, the greater the plastic deformationzone is. The peak front abutment stress moves closer to the coal wall, mainly concentrating on theimmediate roof and top coal. The top coal is greatly broken, and its bearing capacity is decreased. Somesolutions to the stability of roof strata are proposed, and a proper working resistance of support isdetermined. Additionally, the paper suggests that the starting depth for deep mining in Quang Ninhunderground coal mines should be -350 m below sea level.


2021 ◽  
Vol 54 (2E) ◽  
pp. 176-185
Author(s):  
Khuong The Hung

In northeastern Vietnam, hydrothermal‐metasomatic kaolinite-pyrophyllite from the secondary quartzite origin has been found in many places, including Pin Ho, Ban Ngai, Khe Khoai, Pec Sec Leng, Tan Mai ore occurrences, etc. They are exploited together with pyrophyllite, alunite, and high‐alumina quartzite as a byproduct. There were 810 chemical and mineral samples in the Quang Ninh area collected to investigate hydrothermal‐metasomatic kaolin resources. The ore minerals consist of kaolin-group minerals (kaolinite, dickite), pyrophyllite, quartz with minor sericite, alunite, diaspora, etc. They were identified by X-ray diffraction, and microscope and scanning electron microscope coupled with energy-dispersive X-ray spectroscopy analyses. Chemical analyses of major oxides were carried out on clays and parent rock samples by X-ray fluorescence spectrometry. The similarity-analogy in ore geology and mineral resource estimation based on statistical methods are employed to estimate hydrothermal‐metasomatic kaolin resources from the Quang Ninh area in northeastern Vietnam. The mineral resource estimation based on statistical methods shows 2.21 million tons of kaolin obtained by the content of aluminum oxide over 28% of the Pec Sec Leng mine, accounting for 14.3% in total. The similarity-analogy in ore geology indicates 158.16 million tons of kaolinite-pyrophyllite ores, of which, 22.0 million tons are kaolin. These methods display that the Quang Ninh area contains mainly pyrophyllite rather than kaolin resources. Our study suggests that the Quang Ninh area can be considered as a potential pyrophyllite resource in northeastern Vietnam for future exploration. Furthermore, the one resource estimation based on similarity-analogy in ore geology method shows an overview of the prospect on kaolinite-pyrophyllite resources in the Quang Ninh area, northeastern Vietnam.


Author(s):  
Lê Hữu Ngọc Thanh ◽  
Nguyễn Thị Nhật Linh ◽  
Nguyễn Hữu Ngữ ◽  
Dương Quốc Nõn ◽  
Nguyễn Thùy Phương

Thông qua việc ứng dụng công nghệ GIS, nghiên cứu đã sử dụng kết quả 9 trạm đo vệ tinh về lượng mưa, lượng bốc hơi và căn cứ theo Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng bản đồ khô hạn đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Diện tích đất sản xuất nông nghiệp huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh lần lượt là 22.019 ha và 8.318 ha; (ii) Giai đoạn 2000 - 2019, kết quả chỉ số khô hạn (K) tại 9 trạm đo cho thấy số tháng có xuất hiện khô hạn từ 91 đến 112 tháng trong tổng số 240 tháng; (iii) Kết quả xây dựng bản đồ khô hạn cho thấy, diện tích đất sản xuất nông nghiệp có mức độ hạn trung bình của huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh lần lượt là 22.019 ha và 8.318 ha. ABSTRACT Through the application of GIS technology, the study used the results of 9 satellite measuring stations on rainfall, evaporation and according to Circular 14/2012 / TT-BTNMT on the technical regulations on degradation investigation land of the Ministry of Natural Resources and Environment to develop a dry map of agricultural land in Le Thuy and Quang Ninh district, Quang Binh province. The research results showed that: (i) The agricultural land areas of Le Thuy and Quang Ninh districts were 22,019 ha and 8,318 ha respectively; (ii) In the period of 2000 - 2019, the drought index (K) at 9 measuring stations showed that the number of months with drought occurred from 91 to 112 months out of 240 months; (iii) The results of the development of the drought map showed that the average agricultural production land areas of Le Thuy and Quang Ninh districts were 22.019 ha and 8.318 ha respectively.  


Author(s):  
Nguyễn Trọng Lâm ◽  
Tống Tôn Kiên ◽  
Bùi Danh Đại
Keyword(s):  

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu khả năng chế tạo bê tông cường độ cao (HSC) sử dụng hàm lượng lớn tro bay và các loại vật liệu địa phương. Trong đó, tro bay chưa tuyển được lấy trực tiếp từ hệ thống lọc bụi của nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh, để thay thế đến 70% theo khối lượng chất kết dính trong bê tông. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi sử dụng hàm lượng tro bay cao làm tăng tính công tác của hỗn hợp bê tông. Cường độ chịu nén của bê tông ở tuổi sớm (≤ 7 ngày) giảm mạnh và tốc độ phát triển cường độ cũng giảm theo hàm lượng tro bay thay thế. Nhưng đến tuổi 28 ngày và muộn hơn cường độ chịu nén của bê tông đạt tương đương, thậm chí còn cao hơn cường độ chịu nén của cấp phối bê tông đối chứng, khi sử dụng tới 50% tro bay thay thế xi măng. Hoàn toàn có thể sử dụng đến 60% tro bay thay thế xi măng để chế tạo HSC có tính công tác tốt và cường độ chịu nén đạt 72 MPa ở tuổi 28 ngày và 80 MPa ở tuổi 90 ngày.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document