Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy
Latest Publications


TOTAL DOCUMENTS

297
(FIVE YEARS 297)

H-INDEX

0
(FIVE YEARS 0)

Published By 108 Institute Of Clinical Medical And Pharmaceutical Sciences

1859-2872

2022 ◽  
Vol 16 (8) ◽  
Author(s):  
Tran Minh Dien ◽  
Nguyen Ngoc Ha ◽  
Nguyen Ly Thinh Truong

Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị đóng xương ức thì hai ở bệnh nhi sau phẫu thuật tim mở tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả trên 61 bệnh nhi phẫu thuật tim mở và được đóng xương ức thì hai sau phẫu thuật từ tháng 5/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả: Trong 61 bệnh nhân được nghiên cứu, tuổi trung vị là 2 (1 - 11,5) tháng, cân nặng trung vị là 4,5 (3,4 - 7,8) kg, thời gian đóng xương ức thì 2 trung bình là 46 giờ. Chỉ định để hở xương ức sau phẫu thuật chủ yếu do hội chứng cung lượng tim thấp (55,7%). Tỷ lệ thành công đóng xương ức là 60/61 bệnh nhân (98,4%). Tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu là 13,1%. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới tử vong có ý nghĩa thống kê bao gồm: Chỉ số lactat khi ra Khoa Hồi sức ngoại tim mạch, thời gian thở máy kéo dài, thời gian nằm hồi sức kéo dài, nhiễm trùng xương ức, nhiễm khuẩn huyết sau mổ, ECMO sau mổ. Kết luận: Đóng xương ức thì 2 là một phương pháp hỗ trợ hiệu quả đối với bệnh nhân có tình trạng huyết động không ổn định sau khi phẫu thuật tim mở phức tạp ở trẻ em trong giai đoạn hậu phẫu sớm.


2022 ◽  
Vol 16 (8) ◽  
Author(s):  
Ngo Phuong Minh Thuan ◽  
Duong Minh Thang ◽  
Nguyen Thuy Vinh ◽  
Ho Đang Quy Dung ◽  
Pham Huu Tung ◽  
...  

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh ở bệnh nhân nang giả tụy được dẫn lưu qua siêu âm nội soi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân nang giả tụy được thực hiện thủ thuật dẫn lưu qua dạ dày tá tràng dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2016 đến tháng 08/2019. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 37,6 ± 12,2 tuổi. Nam giới gặp nhiều hơn nữ giới với tỷ lệ nam/nữ = 6,5/1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau bụng (95%) và khối u bụng (65%). Các kết quả về xét nghiệm cận lâm sàng được ghi nhận: Amylase máu trung bình: 435,6 ± 747,5U/L, amylase niệu trung bình: 5196,1 ± 12775,8U/L, amylase/dịch nang giả tụy trung bình là 22383,9 ± 25351,3U/L, CEA/dịch nang giả tụy trung bình là 8,2 ± 41,4ng/mL. Kích thước nang giả tụy trung bình trên siêu âm bụng (SAB), chụp cắt lớp vi tính và siêu âm nội soi là 12,5 ± 3,9cm, 13,4 ± 4,4cm và 12,4 ± 3,9cm. Vị trí nang giả tụy trên cắt lớp vi tính ở thân đuôi tụy gặp nhiều nhất với tỷ lệ 61,7%. Bệnh nhân có kích thước nang giả tụy > 100mm có nhiều triệu chứng lâm sàng hơn bệnh nhân có kích thước nang giả tụy < 100mm. Trên hình ảnh nội soi dạ dày tá tràng, 80% bệnh nhân có dấu hiệu của nang giả tụy đè vào thành dạ dày tá tràng (bulging sign). Kết quả của thủ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua dạ dày tá tràng dưới hướng dẫn siêu âm nội soi đạt tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 96,7% (58/60 bệnh nhân), tỷ lệ điều trị thành công chung là 96,5% (56/58 bệnh nhân), tỷ lệ tai biến, biến chứng của kỹ thuật là 11,7%. Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: Đau bụng và thấy khối u bụng. Cắt lớp vi tính và siêu âm bụng là các phương tiện chẩn đoán hình ảnh được dùng phổ biến nhất trong chẩn đoán ban đầu bệnh lý nang giả tụy, siêu âm nội soi là phương tiện chẩn đoán hình ảnh góp phần chẩn đoán xác định và có vai trò điều trị là hướng dẫn dẫn lưu qua thành dạ dày tá tràng với tỷ lệ thành công cao, hiệu quả và an toàn. Vì vậy, kỹ thuật dẫn lưu nang giả tụy qua dạ dày tá tràng dưới hướng dẫn siêu âm nội soi là phương pháp điều trị nên được lựa chọn trong điều trị bệnh lý nang giả tụy hiện nay.  


2021 ◽  
Vol 16 (8) ◽  
Author(s):  
Nguyen Thi Thanh Mai ◽  
Nguyen Van Thong ◽  
Nguyen Hong Quan ◽  
Hoang Thi Thuy ◽  
Nguyen Huy Ngoc

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và dự phòng của phác đồ aspirin kết hợp cilostazol trên bệnh nhân nhồi máu não cấp không do tắc mạch từ tim. Đối tượng và phương pháp: 102 bệnh nhân nhồi máu não cấp tính mức độ nhẹ và trung bình, nhập viện điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ từ tháng 9/2015 đến tháng 10/2018. Kết quả và kết luận: Nam (60,8%) nhiều hơn nữ, tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 67 ± 8,4 năm. Sau 06 tháng nhóm nghiên cứu có tới trên 90% cải thiện điểm NIHSS; cải thiện mRS (mRS giảm ≥ 1) sau 6 tháng: Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ cải thiện 90,5%, cao hơn nhóm chứng (62,7%), về sự thay đổi mức độ hẹp tắc các mạch trong sọ nhóm nghiên cứu có tỷ lệ hẹp thoái triển 82,6% cao hơn nhóm chứng (22,6%), tỷ lệ hẹp thoái triển mạch ngoài sọ cũng cao hơn ở nhóm nghiên cứu (39,2%) so với nhóm chứng (2,6%). Tỷ lệ tái phát đột quỵ trong 6 tháng là 18.3% với nhóm chứng, 4,8% với nhóm nghiên cứu.


2021 ◽  
Vol 16 (8) ◽  
Author(s):  
Nguyen Thi Lan Huong ◽  
Nguyen Huu Nghia ◽  
Le Ngoc Ha ◽  
Nguyen Thanh Huong

Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên các bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 131I. Đối tượng và phương pháp: 123 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp biệt hóa bằng kết quả mô bệnh học là thể biệt hoá đã được phẫu thuật cắt gần hoàn toàn hoặc hoàn toàn tuyến giáp, vét hạch cổ và được điều trị bằng 131I và được xác định kháng với 131I. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình 43,85 ± 14,27 năm, tỷ lệ nữ/nam là 3,1/1. Có 54,5% bệnh nhân ở giai đoạn I; 8,9% ở giai đoạn II, giai đoạn III có 2,4% và 26,8% bệnh nhân ở giai đoạn IV. Trung vị thời gian từ khi được chẩn đoán đến khi xác định kháng 131I là 25,4 tháng. Số lần điều trị 131I trung bình trước khi được chẩn đoán kháng 131I là 2,76 ± 1,3 với tổng liều trung bình là 358,6mCi. Mô bệnh học có 95,9% là thể nhú và 4,4% là thể nang. Xét nghiệm Tg huyết thanh cao và không giảm so với trước điều trị 131I. 39,8% số bệnh nhân kháng 131I được phân loại thuộc vào nhóm I; 48% thuộc nhóm II, nhóm III và nhóm IV có tỷ lệ lần lượt là 3,3% và 8,1%. 79,7% số bệnh nhân có 1 vị trí tổn thương kháng 131I. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là hạch vùng cổ, chiếm 74,1%, 17,9% tổn thương tại giường tuyến giáp, 13,8% có tổn thương tại giường tuyến giáp kết hợp với các vị trí khác như hạch cổ, phổi. Kết luận: Ung thư tuyến giáp biệt hoá kháng 131I thường gặp ở thể nhú, sau điều trị 131I với các tổn thương tái phát tại giường tuyến giáp, di căn hạch cổ hoặc kết hợp với di căn xa ở nhiều vị trí.


2021 ◽  
Vol 16 (8) ◽  
Author(s):  
Do Quang Ut ◽  
Nguyen Tien Thinh ◽  
Nguyen Khanh Trach

Mục tiêu: Đánh giá các biến chứng của đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng điều trị tắc mật do ung thư. Đối tượng và phương pháp: 88 bệnh nhân bị tắc mật do ung thư, được tiến hành đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng, điều trị nội trú tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2018. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp không đối chứng, theo dõi dọc trước sau điều trị. Kết quả: Trong số 80 bệnh nhân đặt stent thành công, tỷ lệ biến chứng sớm là 17,5%; chủ yếu là viêm đường mật - chiếm 10,0%, không có biến chứng nặng. Biến chứng muộn chiếm tỷ lệ 51,5% ở 68 bệnh nhân đặt stent lâu dài điều trị giảm nhẹ; trong đó chủ yếu là stent mất chức năng dẫn lưu (42,6%), viêm đường mật khi stent chưa mất chức năng dẫn lưu (19,1%). Kết luận: Biến chứng của đặt stent đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng khá thường gặp, nhất là các biến chứng muộn; chủ yếu là các biến chứng mức độ nhẹ và trung bình.


2021 ◽  
Vol 16 (8) ◽  
Author(s):  
Nguyen Duy Anh ◽  
Tran Thi Ngoc Linh

Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan của xét nghiệm HPV dương tính và tế bào học cổ tử cung bất thường với các yếu tố nguy cơ ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 1700 phụ nữ đã quan hệ tình dục đến khám phụ khoa tại Khoa Khám, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đồng ý tham gia sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng bộ đôi xét nghiệm virut HPV và tế bào học cổ tử cung từ tháng 10/2016 đến tháng 07/2017. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám phụ khoa và được lấy bệnh phẩm để xét nghiệm. Kết quả: Tế bào học cổ tử cung của phụ nữ sống ở nông thôn có tỷ lệ bất thường cao hơn gấp 2,33 lần so với phụ nữ sống ở thành phố trong khi tỉ lệ nhiễm HPV chỉ bằng 0,51 lần. Nhóm tuổi từ 40 - 49 có tỷ lệ tế bào bất thường cao gấp 4,23 lần nhóm tuổi 21 - 29, nhóm tuổi 50 - 65 có tỷ lệ bất thường tế bào gấp 5,38 lần nhóm tuổi 21 - 29. Phụ nữ sinh từ 3 con trở lên có tỷ lệ bất thường tế bào gấp 5,0 lần chưa sinh con, phụ nữ sinh 2 con gấp 2,7 lần chưa sinh con. Phụ nữ có từ 3 bạn tình trở lên có tỷ lệ nhiễm HPV gấp 6,9 lần so với chỉ có 1 bạn tình, phụ nữ có 2 bạn tình có tỷ lệ nhiễm HPV gấp 1,99 lần chỉ có 1 bạn tình. Kết luận: Có mối liên quan giữa các yếu tố: Nơi ở, tuổi, số bạn tình và số lần sinh với xét nghiệm HPV dương tính và tế bào học cổ tử cung bất thường ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Tỷ lệ bất thường tế bào học cổ tử cung tăng cao ở phụ nữ nông thôn, nhóm tuổi 40 - 49 và 50 - 65, đã sinh con, trong khi tỷ lệ nhiễm HPV tăng cao ở nhóm phụ nữ ở thành thị, có nhiều bạn tình, chưa sinh con.


Author(s):  
Vu Thanh Trung ◽  
Ngo Thi Minh Hanh ◽  
Le Thi Anh Tuyet ◽  
Nguyen Thi Huyen Trang

Mục tiêu: Mô tả các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của bệnh tăng sản tế bào vảy ở thực quản (TSTBVTQ). Đối tượng và phương pháp: Tổng số 67 bệnh nhân (BN) được nội soi tiêu hóa trên và sau đó sinh thiết để đánh giá tình trạng tăng sản tế bào vảy và các tổn thương khác, trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 12/2020 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Trong số 67 BN đã được chẩn đoán là TSTBVTQ, có 55 là nam (82,1%) và 12 là nữ (17,9%). Các BN bị tăng sản tế bào vảy có tuổi từ 38 - 84 tuổi, trung bình 61,5 ± 9,3 tuổi. Các triệu chứng phổ biến nhất là nóng rát thượng vị (53/77 trường hợp, chiếm 79,1%), ợ hơi và chướng bụng (52/67 trường hợp, 77,6%), đau bụng vùng thượng vị (59/67 trường hợp, 88,1%). Các triệu chứng ít gặp hơn là ho mạn tính (18 trường hợp, 26,9%), khó nuốt chỉ gặp ở 2 trong số 67 BN (3,0%). Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) được phát hiện ở 57 BN (85,1%), có 3 trường hợp thoát vị hoành trượt được phát hiện (4,5%). Về mặt lâm sàng, tăng sản tế bào vảy ở mức độ trung bình chiếm đa số, 55 trường hợp (82,1%). Trên mô bệnh học cho thấy tăng sản tế bào vảy lành tính gặp ở 65/67 trường hợp (97,0%), 82,1% là tăng sản mức độ vừa, có 2 trường hợp loạn sản biểu mô vảy (3,0%). Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: Đau bụng, nóng rát, đầy bụng, ợ hơi. Hình ảnh nội soi: Tăng sản tế bào vảy gặp chủ yếu ở mức độ vừa (82,1%). Các tổn thương nội soi kèm theo chủ yếu là GERD và viêm dạ dày. Hình ảnh mô bệnh học chủ yếu là tăng sản tế bào vảy lành tính (97%). Có 3% trường hợp loạn sản tế bào vảy.


Author(s):  
Ngo Minh Vinh ◽  
Le Thi Thuy Hang ◽  
Pham Van Bac

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lo âu - trầm cảm trên bệnh viêm da cơ địa người lớn; Tìm mối liên quan giữa rối loạn lo âu - trầm cảm với tuổi, giới, đặc điểm lâm sàng, và độ nặng của viêm da cơ địa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện 208 bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2019 đến tháng 9/2020, chẩn đoán viêm da cơ địa dựa theo tiêu chuẩn Hanifin và Rajka hiệu chỉnh 2003, đánh giá mức độ rối loạn lo âu trầm cảm bằng thang điểm HADS. Kết quả: Tuổi trung bình 41,3 (17,4), nữ chiếm 59,1%, đa số bệnh nhân (41,3%) có bệnh dị ứng - miễn dịch kèm theo. 42,2% viêm da cơ địa ở mức độ trung bình và 55,3% mức độ nặng. Tỷ lệ bệnh nhân cận lo âu 34,1% và cận trầm cảm 39,4%. Tỷ lệ bệnh nhân lo âu là 11,1% và trầm cảm 5,3%. 25% bệnh nhân có rối loạn lo âu - trầm cảm. Bệnh dị ứng - miễn dịch và điểm SCORAD C là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan tới cận trầm cảm. Sẩn phù và cào gãi là hai yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến lo âu. Cào gãi là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan trầm cảm. Kết luận: 25% bệnh nhân viêm da cơ địa có rối loạn lo âu - trầm cảm, các bệnh về dị ứng - miễn dịch kèm, ngứa, cào gãi, mất ngủ liên quan đến lo âu - trầm cảm.


2021 ◽  
Vol 16 (8) ◽  
Author(s):  
Vu Van Đai ◽  
Bui Tien Hung ◽  
Luong Hong Phong

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của cấy chỉ kết hợp thuốc rheumapain trên bệnh nhân hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng 68 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 34 bệnh nhân, được điều trị bằng cấy chỉ kết hợp với uống thuốc rheumapain, nhóm 2 gồm 34 bệnh nhân, được điều trị bằng thuốc uống rheumapain. Kết quả: Mức độ đau theo VAS giảm từ 6,03 ± 0,83 (điểm) xuống 2,65 ± 0,85 (điểm) tốt hơn nhóm chứng (p<0,05), cải thiện chỉ số sinh hoạt hàng ngày điểm ODI giảm từ 16,56 ± 1,78 (điểm) xuống 7,29 ± 2,26 (điểm), kết quả điều trị chung: Nhóm nghiên cứu đạt kết quả điều trị: Tốt: 41,2%, khá: 55,9%, trung bình: 2,9%, tốt hơn nhóm chứng (p<0,05), không có tác dụng không mong muốn. Kết luận: Cấy chỉ catgut kết hợp thuốc rheumapain có hiệu quả điều trị tốt và an toàn trên bệnh nhân hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.


2021 ◽  
Vol 16 (8) ◽  
Author(s):  
Luu Ngoc Vi ◽  
Nguyen Thi Quynh Trang ◽  
Phung Thi Lan Huong ◽  
Nguyen Thanh Ha
Keyword(s):  

Pemphigoid bọng nước (BP) là một bệnh da bọng nước tự miễn dưới thượng bì, tiến triển mạn tính, tổn thương chủ yếu ở da, ít gặp ở niêm mạc. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi; tỷ lệ nam, nữ tương đương. Pemphigoid bọng nước liên quan đến thuốc (drug-associative bullous pemphigoid - DABP) là thuật ngữ dùng để mô tả các trường hợp pemphigoid bọng nước có các đặc điểm lâm sàng, mô học, miễn dịch tương tự hoặc giống hệt như ở dạng vô căn của pemphigoid bọng nước, liên quan đến thuốc uống toàn thân hoặc bôi tại chỗ. Chúng tôi thông báo lâm sàng một trường hợp bệnh nhân nữ với các tổn thương da khởi phát cấp tính và đa dạng: Ban đỏ, sẩn phù, mụn nước, bọng nước, kèm theo sốt sau khi uống thuốc hạ áp kết hợp 2 thành phần (telmisartan và hydrochlorothiazide). Đặc điểm lâm sàng kết hợp xét nghiệm mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp giúp chẩn đoán xác định bệnh, đưa ra kế hoạch điều trị hợp lý.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document