Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
Latest Publications


TOTAL DOCUMENTS

116
(FIVE YEARS 116)

H-INDEX

0
(FIVE YEARS 0)

Published By University Of Finance - Marketing

1859-3690

2021 ◽  
Vol 66 (6) ◽  
pp. 27-41
Author(s):  
Đoàn Bảo Sơn

Dựa vào các lý thuyết hiện tại, nghiên cứu này phát triển mô hình về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu quả môi trường trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với vai trò thúc đẩy của vốn trí tuệ xanh gồm ba chiều kích là vốn con người xanh, vốn cấu trúc xanh và vốn quan hệ xanh. Tác giả kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), với số liệu điều tra từ 395 nhà quản lý của các doanh nghiệp ngành chế biến,  chế tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi và sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kết quả thực nghiệm cho thấy trách nhiệm xã hội doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến vốn con người xanh, vốn quan hệ xanh và vốn cấu trúc xanh và ba chiều kích này đã thúc đẩy hiệu quả môi trường của các doanh nghiệp. Đồng thời, hiệu quả môi trường cũng được tăng cường bởi CSR. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các doanh nghiệp có các chiến lược phù hợp để tăng cường hiệu quả về môi trường thông qua thúc đẩy các hoạt động trách nhiệm xã hội và vốn trí tuệ xanh.


2021 ◽  
Vol 66 (6) ◽  
pp. 42-51
Author(s):  
Nguyễn Thị Thoa ◽  
Tiêu Vân Trang ◽  
Vũ Thị Tình ◽  
Đỗ Thị Tuyết Nga ◽  
Nguyễn Thị Minh Ngọc

Lòng trung thành với thương hiệu của khách hàng đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp. Dựa trên lý thuyết xây dựng thương hiệu, nhóm tác giả phân tích tác động của trải nghiệm thương hiệu, sự hài lòng và niềm tin thương hiệu cùng tình yêu thương hiệu đến trung thành thương hiệu. Mô hình phương trình cấu trúc được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu bằng việc phân tích dữ liệu của 250 người có sử dụng mỹ phẩm tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh tầm quan trọng của trải nghiệm thương hiệu cùng sự hài lòng và niềm tin thương hiệu trong việc xây dựng tình yêu thương hiệu và lòng trung thành với thương hiệu. Ở góc độ thực tiễn, doanh nghiệp cần tăng cường cơ hội trải nghiệm của khách hàng, cụ thể là việc cho phép khách hàng có cơ hội sử dụng thử sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, cần xây dựng cộng đồng người sử dụng sản phẩm để họ có thể chia sẻ cảm nhận cá nhân về sản phẩm của doanh nghiệp.


2021 ◽  
Vol 66 (6) ◽  
pp. 104-114
Author(s):  
Huỳnh Thị Thu Sương ◽  
Nguyễn Văn Danh

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố thuộc văn hóa tổ chức ảnh hưởng đến duy trì nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Quốc tế Phong Phú. Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích dựa vào mẫu gồm 264 bảng hỏi thu hồi được từ 350 bảng hỏi khảo sát được phát ra. Sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên gia kết hợp với kỹ thuật định lượng gồm đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy từ dữ liệu sơ cấp đã xử lý trên cỡ mẫu hợp lệ 264. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 8 nhân tố thuộc văn hóa có ảnh hưởng đến duy trì nguồn nhân lực tại công ty Công ty Cổ phần Quốc tế Phong Phú, gồm: Đào tạo và phát triển, định hướng về kế hoạch tương lai, chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến, giao tiếp trong tổ chức, làm việc nhóm, hiệu quả trong việc ra quyết định, phần thưởng và công nhận, sự công bằng nhất quán trong chính sách. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về các đặc điểm nhân khẩu học đến duy trì nguồn nhân lực (trừ trình độ học vấn).


2021 ◽  
Vol 66 (6) ◽  
pp. 15-26
Author(s):  
Trịnh Thị Hồng Minh ◽  
Huỳnh Trị An ◽  
Nguyễn Ngọc Hạnh ◽  
Nguyễn Thị Diễm Kiều

Nghiên cứu nhằm khảo sát tác động của marketing xanh đối với ý định mua hàng của người tiêu dùng bằng cách coi hình ảnh công ty như một trung gian trong ngành hàng hóa mỹ phẩm. Ba biến số về trách nhiệm xã hội, hình ảnh sản phẩm và danh tiếng của doanh nghiệp được nghiên cứu như là các yếu tố của hình ảnh doanh nghiệp. Tổng số 403 bảng câu hỏi được thu thập từ người tiêu dùng và đưa vào phân tích bằng Smart PLS nhằm kiểm tra mô hình đo lường và mô hình cấu trúc. Kết quả nghiên cứu khẳng định, trong ba yếu tố của hình ảnh doanh nghiệp thì hình ảnh sản phẩm và danh tiếng của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mua hàng, trong khi trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định mua hàng qua danh tiếng công ty. Nghiên cứu cũng thảo luận về ý nghĩa của công tác quản lý, các công ty cần tích cực hơn trong việc thực thi trách nhiệm xã hội và nhấn mạnh các sản phẩm tương thích với môi trường hơn tạo điều kiện cho tiêu dùng xanh phát triển. Doanh nghiệp thực hiện chiến lược marketing xanh cần chọn thị trường mục tiêu phù hợp để có thể đạt được một lợi thế cạnh tranh bền vững.


2021 ◽  
Vol 66 (6) ◽  
pp. 52-63
Author(s):  
Nguyễn Thành Đạt

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của tăng trưởng cho vay bất thường đối với rủi ro của ngân hàng Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng cân bằng, bao gồm 390 quan sát của 30 ngân hàng từ năm 2007 đến năm 2019. Bằng phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố định (Fixed effects model), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random effects model) và phương pháp GMM (Generalized method of moments. Kết quả cho thấy, tăng trưởng cho vay bất thường bước đầu đã giúp các ngân hàng giảm bớt rủi ro. Tuy nhiên, mối quan hệ này là hình phi tuyến tính và không đồng nhất. Kết quả cho thấy, việc theo đuổi cho vay quá nhiều có nhiều khả năng dẫn đến việc ngân hàng phải chấp nhận rủi ro lớn hơn. Từ kết quả nghiên cứu bài viết đưa ra một số gợi ý nhằm hạn chế rủi ro ngân hàng đó là việc theo đuổi cho vay quá nhiều có nhiều khả năng dẫn đến việc ngân hàng phải chấp nhận rủi ro lớn hơn.


2021 ◽  
Vol 66 (6) ◽  
pp. 90-103
Author(s):  
Mai Xuân Đào ◽  
Nguyễn Thị Cẩm Loan ◽  
Trần Thị Lan Nhung
Keyword(s):  

Nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình khái quát hóa mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, đặc điểm doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu Asean+3 (Asean, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Nghiên cứu kiểm định cho trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Mô hình nghiên cứu đề xuất dựa vào nghiên cứu của Vida và Fairhurst (1998), Koch (2001). Nghiên cứu được tiến hành qua các giai đoạn định tính để điều chỉnh thang đo, định lượng sơ bộ và định lượng chính thức. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 218 doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh, một số tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, miền Trung và khu vực Tây Nguyên và kiểm định qua sử dụng phần mềm Smart-PLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu Asean+3, không có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu Asean+3, không tồn tại mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp với nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu Asean+3. Bên cạnh đó, kết quả kiểm định cho thấy có sự khác biệt về một số mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu giữa các nhóm doanh nghiệp theo khu vực địa lý, quy mô doanh nghiệp, kinh nghiệm xuất khẩu, hình thức xuất khẩu và thị trường xuất khẩu lựa chọn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam xuất khẩu hàng nông sản vượt qua các rào cản để lựa chọn xuất khẩu sang thị trường Asean+3.


2021 ◽  
Vol 66 (6) ◽  
pp. 1-14
Author(s):  
Nguyễn Văn Điệp ◽  
Bùi Xuân Nam

Bài viết này nhằm phân tích ảnh hưởng của trí tuệ thông minh của con người đến tham nhũng ở các nước ASEAN. Nhóm tác giả sử dụng bộ dữ liệu của 10 nước ASEAN trong giai đoạn từ 1995 đến 2019 để tìm kiếm các bằng chứng thực nghiệm. Kết quả phân tích bằng phương pháp hồi quy tuyến tính Bayes trong trường hợp không có kiểm soát và có kiểm soát các yếu tố khác đã cho thấy có mối quan hệ phi tuyến giữa trí tuệ thông minh và tham nhũng. Cụ thể, kết quả của bài viết đã cung cấp bằng chứng mạnh mẽ ủng hộ mối quan hệ hình chữ U ngược giữa trí tuệ thông minh và tham nhũng tại các nước ASEAN. Phát hiện vẫn không thay đổi khi nhóm tác giả thay thế cách đo lường trí tuệ thông minh bằng nguồn dữ liệu khác. Từ góc độ chính sách, kết quả của bài viết cho thấy các nước ASEAN có trí tuệ thông minh trên điểm ngoặt cần khuyến khích đầu tư vào giáo dục và kỹ năng con người để có mức độ tham nhũng thấp hơn.


2021 ◽  
Vol 66 (6) ◽  
pp. 64-74
Author(s):  
Nguyễn Phạm Hạnh Phúc ◽  
Trương Quốc Dũng

Nghiên cứu ý định quay trở lại của khách du lịch là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực du lịch vì chi phí để giữ khách hàng cũ thấp hơn rất nhiều lần so với việc thu hút khách hàng mới. Nghiên cứu nhằm kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố: Hình ảnh điểm đến, trải nghiệm của khách du lịch, rào cản du lịch đến ý định quay trở lại của khách du lịch nội địa đối với các điểm du lịch tại tỉnh An Giang. Kỹ thuật kiểm định độ tin cậy thang đo (CRA), phân tích nhân tố khám phá (EFA), và hồi quy tuyến tính (OLS) được sử dụng để phân tích dữ liệu khảo sát khách du lịch tại 02 điểm tham quan: Khu Du lịch Lâm viên Núi Cấm và Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam Châu Đốc (254 khách du lịch). Kết quả nghiên cứu cho thấy, hình ảnh điểm đến và trải nghiệm của khách du lịch tác động cùng chiều đến ý định quay trở lại, rào cản du lịch có tác động ngược chiều đến ý định quay trở lại. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các hướng giải pháp nhằm nâng cao hình ảnh điểm đến, trải nghiệm của khách du lịch và giảm các yếu tố rào cản du lịch trong phát triển hoạt động du lịch tại tỉnh An Giang.


2021 ◽  
Vol 66 (6) ◽  
pp. 75-89
Author(s):  
Đặng Hoàng Minh Quân ◽  
Hồ Huỳnh Bảo Trân ◽  
Trần Nam Quốc

Nghiên cứu nhằm phân tích hành vi khách hàng trong quyết định lựa chọn nhà cung cấp bê tông tươi với trường hợp điển hình công ty Lê Phan. Mẫu khảo sát tiếp cận 301 khách hàng doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng tại khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam. Kết quả hồi quy logit cho thấy yếu tố phân phối tin cậy, dịch vụ khách hàng, hợp tác và liên kết càng được quan tâm thì xác suất khách hàng lựa chọn Lê Phan cao hơn so với nhà cung cấp khác. Tuy nhiên, khách hàng quan tâm chi phí mua hàng càng nhiều thì xác suất chọn Lê Phan thấp hơn. Ngoài ra, khách hàng có kinh nghiệm lâu năm trong ngành, qui mô lao động lớn hay mối quan hệ càng tốt với Lê Phan cũng có xác suất lựa chọn Lê Phan cũng cao hơn. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị của Lê Phan và các nhà cung cấp bê tông tươi nói chung làm cơ sở tham chiếu, đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh và vị thế thương hiệu trên thị trường xây dựng.


2021 ◽  
Vol 66 (6) ◽  
pp. 115-126
Author(s):  
Văn Đức Tân

Nghiên cứu nhằm đo lường chất lượng dịch vụ chuỗi cửa hàng tiện lợi  trên địa bàn TPHCM. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách và quản trị nâng cao chất lượng dịch vụ chuỗi cửa hàng tiện lợi này. Mô hình nghiên cứu đề xuất kế thừa từ mô hình nghiên cứu RSQS của Dalholkar và cộng sự (1996) và được kiểm định bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, gồm 4 nhóm khách hàng và các chuyên gia bán lẻ. Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng hình thức phỏng vấn bảng câu hỏi, được thu thập từ 1000 khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng dịch vụ chuỗi cửa hàng tiện lợi  trên địa bàn TPHCM gồm các thành phần được xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần: Uy tín, Tiện lợi, Trưng bày, Nhân viên phục vụ, Thái độ, Sự đồng cảm, Chính sách.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document