Tạp chí Vật liệu & Xây dựng - Bộ Xây dựng
Latest Publications


TOTAL DOCUMENTS

24
(FIVE YEARS 24)

H-INDEX

0
(FIVE YEARS 0)

-Publisher Not Found-

1859-381x

Author(s):  
Hoàng Công Vũ ◽  
Phan Ngọc Sơn

Bài báo này phân tích hiệu quả kinh tế của móng bè – cọc so với móng cọc khoan nhồi. Sau khi dùng phương pháp xét đến mối quan hệ tương hỗ giữa đất, bè, cọc và mô hình bài toán bằng phần mềm ETABS và SAFE đem lại hiệu quả đáng kể khi so sánh móng bè - cọc với móng cọc khoan nhồi.


Author(s):  
Phan Thành Trung
Keyword(s):  

Việc tính toán công trình chịu tác dụng của tải trọng nổ là yêu cầu bắt buộc với các công trình an ninh quốc phòng và công trình đặc biệt. Tuy nhiên, kết quả tính toán bài toán nổ còn rất phức tạp, có sai số lớn. Ở Việt Nam, phương pháp phổ biến hiện nay là phương pháp tải trọng tĩnh tương đương. Phương pháp đó cho kết quả phù hợp với một số trường hợp nhất định và không phản ánh được phản ứng động và quá trình quá hủy cấu kiện do tải trọng nổ gây ra. Bài báo tập trung vào sử dụng mô phỏng số để phân tích sự sụp đổ lũy tiến của khung bê tông cốt thép toàn khối khi chịu tác dụng nổ gần. Kết quả mô phỏng được so sánh với dữ liệu thực nghiệm và đạt được sự phù hợp. Từ đó, bài báo đề xuất một số giải pháp kháng sập lũy tiến cho công trình đặc biệt chịu tải trọng nổ gần.


Author(s):  
Hoàng Văn Dương ◽  
Lương Đức Long

Vòng đời của tất cả các dự án (Bao gồm dự án đầu tư xây dựng) đều chứa đựng các rủi ro. Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, gây hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng các giai đoạn sau và toàn dự án, song thực tế các nghiên cứu về rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án còn rất hạn chế so với các nghiên cứu liên quan khác. Bài báo này tập trung phân tích các nhân tố rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và chi phí trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Thực hiện khảo sát 28 nhân tố rủi ro được chia thành 05 nhóm chính: Tài chính và Kinh tế (1); Chính sách và Pháp luật (2); Kỹ thuật và Công nghệ (3); Tổ chức và Quản lý (4);  Môi trường và Xã hội (5). Bảng khảo sát được thu thập và lấy ý kiến từ các chuyên gia, các nhân sự có nhiều kinh nghiệm làm việc cho các công ty xây dựng tại Tp.HCM để tìm ra các nhân tố rủi ro xảy ra thường xuyên và có mức độ tác động lớn, ảnh hưởng trong giai đoạn. Từ đó cung cấp cho các doanh nghiệp, các Chủ đầu tư có kế hoạch điều chỉnh đường lối, chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đầu tư và quản lý dự án.


Author(s):  
Nguyễn Thành Len

Với điều kiện địa hình dạng tuyến, không thông hướng, địa hình chia cắt , tác giả đã sử dụng công nghệ GPS để thành lập lưới khống hạng IV . Đây là giải pháp phù hợp, tiết kiệm chi phí, thời gian và đảm bảo độ chính xác. Ở đây công nghệ GPS đã thành lập lưới khống chế hạng IV phục vụ công tác thành lập bản đồ hiện trạng tỉ lệ 1 : 500, dự án đầu tư nhà máy nước sạch sông Hồng - Vĩnh Phúc.


Author(s):  
Võ Hải Nhân

Bài báo giới thiệu về các sự cố thường xẩy ra trong quá trình thi công ép cọc bê tông ly tâm ứng suất trước bằng máy ép Robot, đặc biệt thi công ép cọc trên nền đất yếu. Các giải pháp để hạn chế sự cố và một số khuyến nghị khi lựa chọn cọc bê tông ly tâm ứng suất trước làm móng công trình.


Author(s):  
Trần Văn Miền ◽  
Nguyễn Hoàng Phước ◽  
Nguyễn Thành Thái ◽  
Nguyễn Tiến Dũng

Ứng dụng công nghệ in 3D trong lĩnh vực xây dựng nhằm mang lại sự tối ưu hóa thời gian thi công, chi phí xây dựng, tính linh hoạt trong thiết kế kiến trúc lẫn kết cấu, điều kiện làm việc an toàn hơn và các khía cạnh môi trường. Quá trình in bê tông 3D được thể hiện qua các đặc tính như khả năng in được, khả năng duy trì hình dạng sau khi lắng đọng và không bị sụp độ dưới tải trọng của các lớp tiếp theo được xếp chồng lên nhau. Bài báo này trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của độ dẻo hỗn hợp bê tông thông qua tỷ lệ nước trên chất kết dính (N/CKD) đến khả năng in 3D bê tông. Tỷ lệ N/CKD thay đổi lần lượt là 0,3; 0,32; 0,34; 0,36; 0,38 và 0,4. Trong phần thực nghiệm, để kiểm soát ban đầu khả năng in của hỗn hợp bê tông các thí nghiệm như độ lưu biến, khả năng bền ướt và thời gian đông kết được đề xuất. Kết quả cho thấy, hỗn hợp bê tông với tỷ lệ N/CKD từ 0,32 đến 0,34 có độ nhớt cao, ít chảy lỏng, khả năng giữ được hình dạng tốt hơn nên rất phù hợp trong quá trình in bê tông 3D.


Author(s):  
Nguyễn Đăng Trình ◽  
Lê Thanh Tân ◽  
Phan Duy Lai ◽  
Trần Hoàng Gia ◽  
Trần Đức Học

Lựa chọn giá dự thầu hợp lý và xác định khả năng thắng thầu là một trong những vấn đề mang tính sống còn đối với các nhà thầu. Đây là một vấn đề rất khó vì trong hoạt động đấu thầu có sự đa dạng và phức tạp. Các nghiên cứu trước chỉ dựa vào dữ liệu quá khứ để đưa ra quyết định; tuy nhiên, dữ liệu quá khứ chỉ là một nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia dự thầu cần thêm các dữ liệu thông tin tổng hợp khác. Bài báo này trình bày phương pháp sử dụng mạng bayesian belief networks (BBNs) và lý thuyết trò chơi để xác định khả năng thắng thầu trong đấu thầu cạnh tranh. Để thực hiện các mục tiêu trên, Kết quả nghiên cứu đã tiến hành thu thập dữ liệu và phân tích, để đưa ra các nhân tố ảnh hưởng có thể đánh giá được bản thân và các đối thủ sẽ có xu hướng lựa chọn giá dự thầu. Đồng thời, mô hình cũng đánh giá sự tương tác của nhà thầu với các đối thủ tiềm năng để xác định giá dự thầu hợp lý, cũng như xác suất thắng thầu lớn nhất.


Author(s):  
Nguyễn Hoài Nghĩa ◽  
Trương Thị Tuyết Sim

Các hành vi vi phạm trật tự xây dựng diễn biến phức tạp và có tần suất xuất hiện khác nhau. Nghiên cứu này xác định tần suất xuất hiện của các hành vi vi phạm để tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước tập trung xác định các biện pháp cụ thể nhằm giảm thiểu các hành vi vi phạm này. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên ý kiến của các chuyên gia đang làm những công việc liên quan đến các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng. Năm hành vi vi phạm trật tự xây dựng có tần suất xuất hiện cao nhất bao gồm: (1) xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp, (2) xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng theo quy định, (3) xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, (4) xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, và (5) xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định. Từ việc đánh giá này, các giải pháp để làm giảm số lượng các hành vi vi phạm đã được đề xuất giúp nâng cao năng lực quản lý xây dựng của các cơ quan quản lý nhà nước.


Author(s):  
Nguyễn Thế Anh

Nội dung bài báo này nhằm nghiên cứu hiệu quả của phương pháp gia cố nông nền đất yếu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long thông qua phương pháp mô phỏng số. Phương pháp trộn nông xi măng đất được đề xuất và hiệu quả của nó được đánh giá thông qua mô hình LSMnS; đây là mô hình mới được phát triển từ mô hình mạng lưới lò xo đàn hồi (LSM)  để có thể tính toán các tính chất cơ học của môi trường rỗng với một hay nhiều thành phần rắn khác nhau. Tính đúng đắn của LSMnS  được kiểm tra dựa trên sự so sánh với các công cụ và mô hình sẵn có, sai số lớn nhất luôn nhỏ hơn 1,6 %. Mô hình này được áp dụng để tính các mô đun đàn hồi hữu hiệu của một số mẫu đất với tỷ lệ xi măng trộn khác nhau nhằm đánh giá sự tăng cường tính chất của các mẫu trộn này. Kết quả cho thấy  mô đun cứng và cắt hữu hiệu tăng tới 47 % và 50 % khi hàm lượng xi măng ở mức 13 %.


Author(s):  
Nguyễn Thị Thu Thủy

Sử dụng tín dụng thương mại diễn ra rất phổ biến trong các ngành sản xuất, xây dựng và khoản phải thu của các công ty trong những ngành này thường chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng tài sản. Mặc dù vậy hầu hết các công ty thường chưa coi trọng việc quản trị khoản phải thu mà chỉ làm theo cảm tính hoặc kinh nghiệm, vì vậy không phát huy được hết hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thậm chí làm gia tăng các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi. Nghiên cứu này xây dựng một phương pháp quản trị khoản phải thu thông qua đánh giá khách hàng giúp các công ty bán chịu lựa chọn được các khách hàng đáp ứng được tiêu chuẩn bán chịu theo hướng giảm rủi ro thu hồi nợ mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh của doanh nghiệp.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document