Tạp chí Y học Việt Nam
Latest Publications


TOTAL DOCUMENTS

1539
(FIVE YEARS 1539)

H-INDEX

1
(FIVE YEARS 1)

Published By Vietnam Medical Journal, Vietnam Medical Association

1859-1868

2022 ◽  
Vol 509 (2) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Thu Hà ◽  
Trần Trọng Hải ◽  
Phạm Thị Nhuyên ◽  
Trần Như Nguyên ◽  
Phí Thị Nguyệt Thanh ◽  
...  

Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng của thành viên gia đình người bệnh (TVGĐ NB) với bác sĩ (BS), điều dưỡng (ĐD) và đối với các yếu tố khác thuộc Bệnh viện bệnh Nhiệt đới Hải Dương năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 72 thành viên gia đình người bệnh điều trị tại Bệnh viện Nhiệt đới Hải Dương năm 2019. Kết qủa và kết luận: Mức độ hài lòng của TVGĐ NB với BS  tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới Hải Dương: khám, giải thích về tình trạng bệnh, chẩn đoán, trực tiếp điều trị là 98,57%. Mức độ hài lòng của TVGĐ NB với ĐD tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới Hải Dương, gồm: phổ biến những thông tin cần thiết khi vào Bệnh viện và trong quá trình điều trị (100%);  Có lời nói, cử chỉ, thái độ thân thiện với người bệnh (NB) và TVGĐ NB (98,61%); Tư vấn chế độ chăm sóc NB là (100%); Tận tình giúp đỡ NB, TVGĐ, không gợi ý, đòi tiền quà (97,22 %); Công khai thuốc (95,83%) và hướng dẫn sử dụng thuốc (100%). Mức độ hài lòng của TVGĐ NB với các yếu tố khác của Bệnh viện bệnh Nhiệt đới Hải Dương: Thủ tục hành chính nhanh gọn (100%); Vệ sinh sạch sẽ (94,45%); Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại (65,28%).


2022 ◽  
Vol 509 (2) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Lê Bảo Tiến ◽  
Nguyễn Viết Lực ◽  
Võ Văn Thanh ◽  
Ngô Thanh Tú ◽  
Phạm Hồng Phong

Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện kết quả lâm sàng và chỉ số trên phim Xquang toàn bộ cột sống sau phẫu thuật điều trị biến dạng cột sống thoái hóa bằng phương pháp phẫu thuật cố định cột sống lối sau ngực thắt lưng đến S2 bằng vít qua khớp cùng chậu, giải ép, hàn xương liên thân đốt thắt lưng cùng (Long Fusion from Sacrum to Thoracic Spine - LFSTS). Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 15 bệnh nhân được chẩn đoán Biến dạng cột sống thoái hóa ở người trưởng thành (Adult spinal deformity - ASD) được phẫu thuật LFSTS tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2018 đến tháng 01/2021. Kết quả: có 14 bệnh nhân nữ (93,3%) và 1 bệnh nhân nam (6,7%), độ tuổi trung bình là 63,6±6,4. Sự cải thiện về SVA trước mổ là 75,19mm sau mổ là 42,22mm. Có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân qua các chỉ số ODI, bộ câu hỏi SRS-22. Kết luận: Phẫu thuật LFSTS đem lại kết quả tốt về cân bằng đứng dọc trên Xquang và sự cải thiện về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.


2022 ◽  
Vol 509 (2) ◽  
Author(s):  
Phạm Quang Minh ◽  
Hoàng Thị Hà ◽  
Lưu Quang Thùy ◽  
Vũ Hoàng Phương

Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 60 bệnh nhi được phẫu thuật thoát vị bẹn. Các bệnh nhân được gây mê Mask thanh quản thường quy, sau đó chia làm 2 nhóm: Nhóm I gây tê khoang cùng dựa theo mốc giải phẫu bằng Levobupivacain 0.2%, 0.8ml/kg. Nhóm II gây tê chậu bẹn chậu hạ vị dưới hướng dẫn của siêu âm bằng Levobupivacain 0.2%, 0,3ml/kg. Chất lượng tê theo Gunter ở mức tốt là 90% đối với nhóm I và 86,7% đối với nhóm II; thời gian giảm đau sau mổ ở nhóm I là 324 phút, nhóm II là 312 phút, sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Ngay sau khi tỉnh, 100% bệnh nhân nhóm II vận động được ở mức M0. 30 phút sau khi tỉnh 2 bn ở nhóm I (6.7%) chưa hồi phục vận động hoàn toàn. Các tác dụng không mong muốn của 2 nhóm đều thấp và không nguy hiểm. Kết luận: nhóm gây tê chậu bẹn chậu hạ vị dưới hướng dẫn của siêu âm có hiệu quả giảm đau sau mổ tốt tương đương với nhóm gây tê khoang cùng, thời gian phục hồi vận động ngắn hơn và lượng thuốc tê sử dụng ít hơn.


2022 ◽  
Vol 509 (2) ◽  
Author(s):  
Đỗ Đức Thuần ◽  
Đinh Công Trường ◽  
Nguyễn Thị Phi Nga

Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não trong 3 ngày đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 246 bệnh nhân nhồi máu não 3 ngày đầu tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện 103 từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018. Kết quả: Tỷ lệ tăng đường huyết trong nhóm nghiên cứu là 35,37%. Tỷ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo đường là 73,75%, không có đái tháo đường là 16,86%. Tỷ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhỉ 47,62%, Glasgow ≤ 9 điểm 75%, tắc động mạch não giữa 59,09% và tắc động mạch thân nền là 71,42%. Kết luận: Tăng đường huyết gặp 35,37% bệnh nhân nhồi máu não trong 3 ngày đầu, tỷ lệ tăng đường huyết chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, lâm sàng nhồi máu não nặng. 


2022 ◽  
Vol 509 (2) ◽  
Author(s):  
Phạm Thị Thư ◽  
Trương Tuyết Mai ◽  
Nguyễn Ngọc Sáng ◽  
Trần Thị Thu Trang

Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh thanh hóa năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1522 trẻ 3- 5 tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa, nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em 3-5 tuổi. Trẻ được cân, đo chiều cao bằng phương pháp nhân trắc học, phỏng vấn các bà mẹ bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 9,6%; thể thấp còi là 14,5% và thể gầy còm là 1,2%, Thừa cân, béo phì là 2,9%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ bao gồm cân nặng sơ sinh dưới 2500gram; mẹ có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông; số con trong gia đình từ 3 con trở lên. Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em 3-5 tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa đứng đầu là suy dinh dưỡng thể thấp còi, cân nặng sơ sinh dưới 2500gram, mẹ có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông, số con trong gia đình từ 3 con trở lên là các yếu tố nguy cơ của bệnh này.


2022 ◽  
Vol 509 (2) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Ngọc Anh ◽  
Lê Thị Thanh Xuân ◽  
Lê Thị Hương ◽  
Phậm Thị Quân ◽  
Nguyễn Thị Quỳnh

Bệnh bụi phổi silic cho đến hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, người bệnh thường vào viện điều trị bởi những ảnh hưởng của bệnh lên cơ quan hô hấp với các triệu chứng không khác biệt so với các bệnh hô hấp thông thường khác. Nhằm giúp cho các bác sỹ lâm sàng có những nhìn nhận về bụi phổi silic một cách rõ ràng hơn, từ đó giúp cho hướng chẩn đoán bệnh sớm, một nghiên cứu hồi cứu mô tả các triệu chứng lâm sàng thu nhận được ở 103 bệnh nhân bụi phổi silic được điều trị  tại Bệnh viện Phổi trung ương năm 2019-2020. Kết quả cho thấy:  98% bệnh nhân bụi phổi silic điều trị tại Bệnh viện Phổi trung ương là nam giới; 33,7% lao động khai thác vàng; 25,5%khai thác đá. Khó thở là triệu chứng cơ năng thường gặp nhất (98,8%). Triệu chứng thực thể:  Rì rào phế nang giảm chiếm 91,2%, rale nổ là 75,7%, rale ẩm là 73,8%.  Cần khai thác tiền sử nghề nghiệp để có thể chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic tại các cơ sở điều trị bệnh hô hấp. Cần thực hiện giám sát phát hiện và quản lý bệnh nhân bụi phổi silic suốt đời theo hướng dẫn của ngành y tế.


2022 ◽  
Vol 509 (2) ◽  
Author(s):  
Dương Minh Tâm ◽  
Trần Nguyễn Ngọc
Keyword(s):  

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu mô tả thực trạng hội chứng sảng ở người bệnh từ 60 tuổi trở lên tại Khoa cấp cứu bệnh viện Lão khoa Trung ương. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 106  bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đến khám và điều trị tại Khoa cấp cứu bệnh viện Lão khoa Trung ương và được chẩn đoán hội chứng sảng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10. Kết quả: Người bệnh có hội chứng sảng thường gặp là nhóm tuổi 80 – 89, tuổi trung bình là 78,3 ± 10,9, nam giới gặp nhiều hơn nữ giới (52,8% và 47,2%). Phần lớn bệnh nhân đang sống cùng gia đình (68,9%), chỉ có  2 trường hợp sống trong nhà dưỡng lão  (1,9%). Đa số người bệnh có biểu hiện suy giảm thị giác (87,7%) và suy giảm thính giác (81,1%). Triệu chứng gặp nhiều nhất là biểu hiện rối loạn định hướng không gian và giảm trí nhớ gần với tỉ lệ là 89,6%. Tiếp đó đến biểu hiện giảm khả năng duy trì sự chú ý (61,3%). Ít gặp nhất là biểu hiện đảo ngược chu kì thức ngủ (24,5%).


2022 ◽  
Vol 509 (2) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Đình Linh ◽  
Hồ Thị Kim Ngân ◽  
Trần Đức Hùng

Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân-cánh tay (Ankle Brachial Index – ABI), tốc độ lan truyền sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) với mức độ tổn thương động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 2 nhóm: nhóm bệnh gồm 60 người bị NMCT cấp và nhóm chứng gồm 33 người có cùng độ tuổi và các yếu tố nguy cơ và chụp ĐMV không tổn thương. Cả 2 nhóm đều  được đo ABI, PWV, chụp ĐMV, nhóm bệnh được đánh giá mức độ tổn thương theo thang điểm SYNTAX II. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm chứng tương ứng là 67,05 ± 12,04 và 67,67 ± 6,80 năm. ABI của nhóm bệnh (1,04 ± 0,10) thấp hơn nhóm chứng (1,12 ± 0,13), p<0,01. PWV của nhóm bệnh (15,90 ±1,49 m/s) cao hơn nhóm chứng (13,32 ± 1,98 m/s), p<0,01. PWV ở nhóm tổn thương 1 nhánh và ≥2 nhánh tương ứng là 15,25 ± 1,09 m/s và 16,22 ± 1,57 m/s. Có sự tương quan chặt chẽ giữa PWV với điểm SYNTAX (r = 0,477; p<0,01). Kết luận: ở nhóm NMCT cấp PWV cao hơn và ABI thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa. PWV tương quan chặt chẽ với mức độ tổn thương ĐMV theo thang điểm SYNTAX II.


2022 ◽  
Vol 509 (2) ◽  
Author(s):  
Trần Thị Thanh Hương ◽  
Lê Việt Hạnh

Mục tiêu: Mô tả thực trạng và các yếu tố liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Xây dựng thời kỳ Covid 19. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đã được thực hiện với cỡ mẫu 300 người bệnh đái tháo đường type 2 đáp ứng tiêu chuẩn phỏng vấn bằng bộ câu hỏi chuẩn bị trước. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh chưa có kiến thức tốt về tự chăm sóc chiếm 40,3%, với điểm trung bình của các nội dung về tự chăm sóc đạt 20,25 ± 3,49 trên tổng điểm 30, trong đó chủ yếu là thiếu kiến thức về kiểm soát đường máu. Nghiên cứu của chúng tôi đã tìm ra mối liên quan giữa kiến thức với trình độ học vấn; thời gian mắc bệnh; thuốc điều trị đái tháo đường. Kết luận: Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 còn hạn chế.


2022 ◽  
Vol 509 (2) ◽  
Author(s):  
Hồ Thị Kim Ngân ◽  
Nguyễn Đình Linh ◽  
Trần Đức Hùng

Mục tiêu: Đánh giá độ cứng động mạch bằng chỉ số vận tốc lan truyền sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch vành mạn tính (BĐMVMT). Đối tượng và phương pháp: Nhóm bệnh gồm 61 người bị BĐMVMT được chẩn đoán xác định bằng phương pháp chụp động mạch vành qua da có hẹp ≥50% đường kính lòng mạch và nhóm chứng gồm 31 người nghi ngờ bị BĐMVMT nhưng chụp động mạch vành không tổn thương hoặc tổn thương <50%. Cả 2 nhóm đều  được đo PWV. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm chứng và nhóm bệnh lần lượt là 68,26 ± 6,66 và 70,1 ± 7,15 năm. Tuổi  ≥65 chiếm tỷ lệ cao (nhóm chứng và nhóm bệnh lần lượt là 74,2%; 77,0%). Nhóm bệnh nam chiếm tỷ lệ cao (60,7%) hơn nữ (39,3%). PWV tăng (≥14 m/s) ở nhóm bệnh và nhóm chứng tương ứng là: Bên phải (82,0%; 32,3%). Bên trái (67,2%; 22,6%) p<0,05. PWV ở người bị THA của nhóm bệnh và chứng tương ứng là: 15,05 ± 0,61 m/s; 11,47 ± 1,53 m/s, ở người bị ĐTĐ: 15,89 ± 2,07 m/s; 14,06 ± 1,29 m/s, người hút thuốc lá: 15,76 ± 1,97; 13,82 ± 1,45 m/s, người thừa cân: 15,69 ± 1,79 m/s; 13,59 ± 2,12m/s. Kết luận: Nhóm bệnh có PWV tăng (≥14 m/s) chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm chứng. Ở cùng độ tuổi, giới tính và các yếu tố nguy cơ (THA, ĐTĐ, hút thuốc lá, thừa cân) thì PWV ở nhóm bệnh đều cao hơn ở nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document