TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Latest Publications


TOTAL DOCUMENTS

148
(FIVE YEARS 148)

H-INDEX

0
(FIVE YEARS 0)

Published By Ho Chi Minh City Open University

2734-9578, 2734-9306

Author(s):  
Nguyễn Văn Định ◽  
Lê Thị Mai Hương ◽  
Cao Thị Sen

Nghiên cứu nhằm xác định “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường đại học Nam Cần Thơ.” Phương pháp thực hiện đề tài là định tính để xác định mô hình nghiên cứu và định lượng để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát trực tiếp bằng bảng câu hỏi với 310 sinh viên năm ba và năm tư của Khoa Kinh tế và Khoa Kiến trúc - Xây dựng và Môi trường. Kết quả nghiên cứu mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy có 05 nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên theo mức độ giảm dần là: đặc điểm tính cách; thái độ đối với hành vi khởi nghiệp; môi trường giáo dục; nhận thức kiểm soát hành vi và nguồn vốn. Bên cạnh đó, kết quả cũng đã chỉ ra chuẩn chủ quan không có tác động đến ý dịnh khởi nghiệp của sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Nam Cần Thơ trong thời gian tới.



Author(s):  
Thi Thị Mỹ Duyên

Bài nghiên cứu nhằm mục đích đo lường hiệu quả kỹ thuật và xác định các yếu tố quyết định hiệu quả kỹ thuật sản xuất tôm sú thâm canh của nông hộ tại thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Dựa vào kết quả khảo sát 44 nông hộ nuôi tôm sú thâm canh trên địa bàn thị xã Giá Rai, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) để đo lường hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả theo quy mô. Kết quả cho thấy, hiệu quả kỹ thuật trung bình và hiệu quả quy mô trung bình của các hộ nuôi tôm sú thâm canh lần lượt là 59% và 79.9%. Kết quả của mô hình Tobit cho thấy có ba yếu tố có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi, bao gồm trình độ học vấn, mật độ giống và xét nghiệm.



Author(s):  
Nguyễn Ngọc Duy Phương ◽  
Huỳnh Vĩnh Trường

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước là một trong những chủ trương mang tính cấp thiết, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, đặc biệt là trong tình hình đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Cán bộ - viên chức cần được liên tục trang bị kiến thức, kỹ năng và các trang thiết bị để nâng cao hiệu quả công việc. Nghiên cứu này xác định khả năng ứng dụng của mô hình UTAUT (Venkatesh, Morris, Davis, & Davis, 2003) với sự hỗ trợ của mô hình TAM nhằm mục đích tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi của viên chức đối với việc sử dụng phần mềm Portal Office nhằm phục vụ công việc trong bối cảnh giáo dục khu vực công. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng qua khảo sát 100 viên chức. Kết quả chỉ ra rằng Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Thói quen và Các điều kiện thuận lợi đều có ảnh hưởng đến ý định và hành vi sử dụng hệ thống Portal Office. Về hàm ý quản trị, kết quả cho thấy rằng Ban lãnh đạo cần phải xây dựng thói quen sử dụng, tuyên truyền về lợi ích, tính thân thiện của phần mềm và đáp ứng các điều kiện thuận tiện hỗ trợ cho việc sử dụng phần mềm, từ đó thúc đẩy năng suất làm việc hiệu quả của viên chức.



Author(s):  
Đoàn Bảo Sơn
Keyword(s):  

Dựa vào các lý thuyết hiện tại, nghiên cứu này phát triển mô hình về mối quan hệ giữa chia sẻ tri thức và hành vi làm việc đổi mới (IWB) của nhân viên trong ngành hàng không với vai trò thúc đẩy của niềm tin (TRU), hệ thống phần thưởng của tổ chức (REW), sự hỗ trợ của quản lý (MAS). Tác giả kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), với số liệu điều tra từ 280 mẫu trả lời của các đáp viên là nhân viên đang làm việc tại Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi và sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kết quả thực nghiệm cho thấy TRU, REW và MAS có ảnh hưởng tích cực đến chia sẻ tri thức hiện (KNO) và chia sẻ tri thức ẩn (TKNO). Đồng thời, IWB được thúc đẩy bởi KNO và TKNO. Nghiên cứu này đề xuất với các nhà lãnh đạo trong ngành hàng không một số hàm ý quản trị khuyến khích nhân viên tăng cường chia sẻ tri thức và làm việc đổi mới.



Author(s):  
Trần Phạm Khánh Toàn ◽  
Trương Trung Trực

Phong cách lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của tổ chức. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của hai phong cách lãnh đạo, bao gồm lãnh đạo chuyển dạng và lãnh đạo phụng sự đến hoạt động của tổ chức thông qua yếu tố tổ chức học tập. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 281 nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (Partial Least Square - Structural Equation Model) được tác giả sử dụng để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy lãnh đạo phụng sự tác động mạnh hơn đến tổ chức học tập so với lãnh đạo chuyển dạng và tổ chức học tập góp phần nâng cao hoạt động của tổ chức.



Author(s):  
Nguyễn Lê Hoàng Thụy Tố Quyên ◽  
Chung Tuyết Minh ◽  
Nguyễn Văn Đại
Keyword(s):  

Bài báo nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn học tập trực tuyến (TT/E-learning) của sinh viên đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lý thuyết UTAUT được sử dụng để hình thành khung phân tích cho nghiên cứu. Bộ dữ liệu khảo sát 400 sinh viên đại học, đã trải nghiệm khoá học trực tuyến hoặc là đối tượng tiềm năng cho hình thức học tập này được sử dụng cho phân tích định lượng, bao gồm phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu xác định được 06 yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia học tập trực tuyến của người học, bao gồm: (1) Lãnh đạo, quản lý toàn diện trong đào tạo trực tuyến, (2) Năng lực của giảng viên trong hoạt động dạy và học trực tuyến, (3) Cơ sở hạ tầng và công nghệ trong đào tạo trực tuyến, (4) Hỗ trợ đại học trong đào tạo trực tuyến, (5) Ảnh hưởng chính trị, xã hội trong đào tạo trực tuyến và (6) Ý thức cộng đồng về học tập. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học cho các chính sách nhằm thúc đẩy việc lựa chọn học tập trực tuyến.



Author(s):  
Đặng Tường Anh Thư ◽  
Nguyễn Thị Trà ◽  
Nguyễn Hữu Lộc ◽  
Phạm Trung Hậu ◽  
Trần Hoài Nam

Mô hình nhà lưới trong canh tác táo là phương pháp bảo vệ hiệu quả trước sự tấn công của sâu bệnh và đang được áp dụng rộng rãi trong những năm gần đây. Trong nghiên cứu này, phương pháp màng bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) được sử dụng nhằm phân tích hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả chi phí và hiệu quả quy mô của nông hộ sản xuất táo tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Số liệu được thu thập từ 240 hộ trồng táo trên địa bàn huyện Ninh Phước. Kết quả nghiên cứu cho thấy nông hộ sản xuất táo theo mô hình nhà lưới có hiệu quả kỹ thuật (0.962) rất cao nhưng hiệu quả phân phối nguồn lực (0.741) và hiệu quả sử dụng chi phí (0.713) ở mức trung bình. Mặt khác, khi áp dụng mô hình nhà lưới thì nông hộ trồng táo tăng hiệu quả tài chính gấp 1.87 lần so với hộ không áp dụng và giảm chi phí sản xuất cũng như giảm lượng lãng phí các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.



Author(s):  
Trần Quốc Nhân ◽  
Lương Hoàng Phúc ◽  
Nguyễn Văn Nay ◽  
Lê Văn Dễ

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận áp dụng tiêu chuẩn VietGAP vào sản xuất xoài của nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập từ 110 hộ sản xuất xoài, trong đó 49 hộ sản xuất theo quy chuẩn VietGAP và 61 hộ sản xuất tự do tại tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng. Mô hình hồi qui nhị phân (logit) được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu để phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu nông hộ có tham gia vào các tổ chức nông dân, tần suất tiếp cận Cán Bộ Khuyến Nông (CBKN) nhiều và hộ có có tiếp cận với Internet sẽ có xu hướng chấp nhận áp dụng quy chuẩn VietGAP vào sản xuất xoài. Trong khi đó, trình độ học vấn chủ hộ càng cao thì hộ ít có xu hướng áp dụng VietGAP.



Author(s):  
Nguyễn Thúy An ◽  
Lê Phước Hương ◽  
Huỳnh Nhựt Phương

Nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên và kiểm toán viên (Certified Public Accountant - CPA) của Việt Nam đối với cá nhân có chuyên ngành bậc đại học là kế toán và kiểm toán trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu này dựa trên thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) và thuyết dự định hành vi (Theory of Planned Behaviour - TPB) để xây dựng mô hình nghiên cứu. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn 400 đáp viên thông qua bảng câu hỏi. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, nghiên cứu đã cho thấy có mối quan hệ thuận chiều của quy định liên quan kỳ thi, quan điểm cá nhân về nghề nghiệp, yếu tố kỳ vọng và thái độ đối với việc dự thi, tiếp theo đó, thái độ dự thi lấy chứng chỉ và sự hỗ trợ từ trường đại học đào tạo ngành có mối quan hệ thuận chiều với ý định dự thi. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy ý định dự thi của những cá nhân phù hợp với chuyên ngành đào tạo, và các hướng nghiên cứu tiếp theo để xác định các nhân tố thúc đẩy từ ý định đến quyết định dự thi lấy chứng chỉ CPA Việt Nam.



Author(s):  
Trần Minh Duy
Keyword(s):  

Lãnh đạo tư lợi, sự hoài nghi đối với tổ chức và sự kiệt sức về tinh thần đang là những chủ đề được quan tâm gần đây, vì chúng gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến các mặt quan trọng của tổ chức. Nghiên cứu này nhằm kiểm định lại các mối quan hệ trên tại bối cảnh ở Việt Nam và củng cố những kết quả của các nghiên cứu trước đây trên thế giới. Các mối quan hệ này được kiểm định thông qua mẫu khảo sát 336 người lao động đang làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy lãnh đạo tư lợi có tác động cùng chiều trực tiếp và gián tiếp đến sự kiệt sức về tinh thần thông qua vai trò trung gian của sự hoài nghi đối với tổ chức, và kết quả này phù hợp kết quả của các nghiên cứu trước đây. Từ đó, nghiên cứu này đã đóng góp những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa các khái niệm này. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý quản trị và giải pháp liên quan cho tổ chức về tăng cường hiệu quả lãnh đạo và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực.



Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document