HUE UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE NATURAL SCIENCE
Latest Publications


TOTAL DOCUMENTS

312
(FIVE YEARS 156)

H-INDEX

1
(FIVE YEARS 1)

Published By Hue University

1859-1388, 1859-1388

2021 ◽  
Vol 130 (1C) ◽  
pp. 51-62
Author(s):  
Nguyễn Việt Hùng ◽  
Thị Quyên Nguyễn ◽  
Hải Phong Nguyễn ◽  
Nguyen Van Hop ◽  
Hữu Trung Nguyễn ◽  
...  
Keyword(s):  

Chất lượng nước (CLN) sông Hương được đánh giá sơ bộ qua so sánh các thông số quan trắc với quy định kỹ thuật Việt Nam về CLN mặt. Tiếp theo, CLN sông được đánh giá qua Chỉ số chất lượng nước (WQI). Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) được áp dụng cho dữ liệu CLN sông giai đoạn 2017–2020 để xác định trọng số (wi) của thông số CLN i trong tính toán WQI. Chỉ số chất lượng nước được tính từ cả trọng số và chỉ số phụ (qi). Các thông số được lựa chọn để tính WQI gồm (n = 11): pH, EC (độ dẫn điện), DO, TSS, BOD5, COD, N-NH4+, N-NO3–, P-PO43–, Fe (tổng sắt tan) và TC (tổng coliform). Các thông số đó được quan trắc ở 8–10 vị trí trong 4–5 đợt (tháng 2, 5, 8 và 11). Kết quả cho thấy, 95% các giá trị WQI nằm trong khoảng 90–100, ứng với CLN loại ‘tốt’ và ‘rất tốt’; chỉ 5% các giá trị WQI nằm trong khoảng 49–77 (chủ yếu vào tháng 11/2020), ứng với CLN loại ‘xấu’ đến ‘tốt’. Vào mùa mưa lũ, nồng độ TSS và Fe tăng lên, nồng độ DO giảm, dẫn đến làm giảm WQI. Chất lượng nước sông không khác nhau có ý nghĩa thống kê theo không gian/vị trí quan trắc (p > 0,05) với WQI trung vị 97–100 nhưng khác nhau theo thời gian: năm 2017 và 2019 có WQI trung vị (99) lớn hơn năm 2018 và 2020 (WQI trung vị 97) với p < 0,01.


2021 ◽  
Vol 130 (1C) ◽  
pp. 97-104
Author(s):  
Thị Thanh Nhàn Đặng ◽  
Thi Trang Hoang ◽  
Duy Y Ngo ◽  
Quốc Thắng Lê

SnO2 có cấu trúc đa cấp hình bông hoa dạng que đã được tổng hợp bằng cách tiến hành nhiệt phân SnO2/chitosan trong môi trường khí nitơ. Các yếu tố ảnh hưởng đến hình thái của sản phẩm đã được khảo sát bao gồm nhiệt độ nung, thời gian nung và tốc độ gia nhiệt. Kết quả cho thấy tiến hành nung SnO2/chitosan trong khí nitơ ở 500 °C trong 6 giờ với tốc độ gia nhiệt 10 °C/phút thu được sản phẩm SnO2/cacbon có dạng màng bền và giữ nguyên hình dạng của màng SnO2/chitosan ban đầu, SnO2 có tính tinh thể cao và có cấu trúc đa cấp hình bông hoa. Vật liệu được đặc trưng bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, hiển vi điện tử quét và phân tích nhiệt trọng lượng. Quá trình hình thành cấu trúc đa cấp hình bông hoa dạng que của SnO2 đã được đề nghị.SnO2 có cấu trúc đa cấp hình bông hoa dạng que đã được tổng hợp bằng cách tiến hành nhiệt phân SnO2/chitosan trong môi trường khí nitơ. Các yếu tố ảnh hưởng đến hình thái của sản phẩm đã được khảo sát bao gồm nhiệt độ nung, thời gian nung và tốc độ gia nhiệt. Kết quả cho thấy tiến hành nung SnO2/chitosan trong khí nitơ ở 500 °C trong 6 giờ với tốc độ gia nhiệt 10 °C/phút thu được sản phẩm SnO2/cacbon có dạng màng bền và giữ nguyên hình dạng của màng SnO2/chitosan ban đầu, SnO2 có tính tinh thể cao và có cấu trúc đa cấp hình bông hoa. Vật liệu được đặc trưng bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, hiển vi điện tử quét và phân tích nhiệt trọng lượng. Quá trình hình thành cấu trúc đa cấp hình bông hoa dạng que của SnO2 đã được đề nghị.


2021 ◽  
Vol 130 (1C) ◽  
pp. 127-137
Author(s):  
Tấn Quảng Hoàng ◽  
Thị Diễm Thi Phạm ◽  
Trần Thúy Lan ◽  
Mai Thu Thủy Phạm ◽  
Đức Hoang Vũ ◽  
...  

Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino) là một cây thuốc dân gian thuộc họ Bầu bí. Cây phân bố rộng ở miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam. Các thành phần có hoạt tính sinh học quan trọng của Giảo cổ làm là saponin glycoside (gypenoside) và các chất chống oxy hóa. Giảo cổ lam được sử dụng hỗ trợ chống ung thư, chống oxy hóa, giảm cholesterol, tăng cường miễn dịch và các tác dụng khác. Trong nghiên cứu này, callus sơ cấp của cây Giảo cổ lam được sử dụng làm nguyên liệu để đánh giá ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy lên khả năng phát sinh và sinh trưởng của callus thứ cấp. Kết quả cho thấy, callus được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 2,0 mg/L kinetin và 0,5 mg/L indole-3-butyric acid sinh trưởng tốt nhất; tỷ lệ tạo callus thứ cấp cao (100%); callus đáp ứng được tiêu chuẩn để nuôi cấy huyền phù. Hàm lượng gypenoside và Rb1 trong callus là 36,298 và 0,009 mg/g chất khô; gypenoside thấp hơn trong lá (65,58%) và gần tương đương với mẫu thân (92,38%) của sản phẩm thu mua từ thị trường. Dung môi thích hợp để tách chiết gypenoside là methanol. Callus thu được sẽ được sử dụng làm nguyên liệu cho nuôi cấy tế bào huyền phù trong các nghiên cứu tiếp theo.


2021 ◽  
Vol 130 (1C) ◽  
pp. 75-83
Author(s):  
Xuân Phong Huỳnh ◽  
Minh Châu Lưu ◽  
Thị Xuân Nghi Trần ◽  
Ngọc Thạnh Nguyễn ◽  
Hoàng Đăng Long Bùi ◽  
...  

Bưởi là loài cây không chỉ có giá trị cao về mặt dinh dưỡng mà còn có giá trị cao về mặt kinh tế và được trồng phổ biến ở Việt Nam. Ngoài ra, tinh dầu bưởi chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Tinh dầu bưởi được chiết xuất bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước và thành phần hóa học được phân tích bằng phương pháp GC-MS. Thành phần chính của tinh dầu gồm limonene (91,19%), b-myrcene (2,92%), a-phellandrene (1,98%) và a-pinene (1,19%). Hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu được khảo sát với vi khuẩn Gram dương (Bacillus cereus, Staphylococcus aureus), Gram âm (Escherichia coli) và nấm mốc Aspergillus flavus ở nồng độ 5, 10, 25 và 50% bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch. Tinh dầu có khả năng kháng B. cereus, S. aureus và E. coli với đường kính vòng kháng khuẩn lần lượt là 8,3–11,3, 10,3–18,7 và 9,0–11,7 mm và ức chế sự phát triển của A. flavus (18,9–65,0%).


2021 ◽  
Vol 130 (1C) ◽  
pp. 43-50
Author(s):  
Hà Thuỳ Trang ◽  
Nguyễn Đình Luyện ◽  
Lê Ánh Khánh ◽  
Trương Trung Kiên
Keyword(s):  

Hàm lượng một số kim loại độc (Pb, Cd và As) trong 18 mẫu mỹ phẩm mà học sinh trung học phổ thông trên ba địa bàn khác nhau gồm thành phố, đồng bằng và miền núi thường sử dụng được xác định, giám định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với độ tin cậy và độ chính xác cao. Hàm lượng Pb, Cd và As được đánh giá theo loại mỹ phẩm, so sánh với quy chuẩn cho phép của Việt Nam và ASEAN cũng như so sánh với mỹ phẩm chính hãng được xác định cùng phương pháp.


2021 ◽  
Vol 130 (1C) ◽  
pp. 85-95
Author(s):  
Quý Hương Đinh ◽  
Đồng Linh Chi Trần

2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH•) và 2,2’-azinobis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonate) (ABTS•+) đã được sử dụng trong nghiên cứu này. IC50 của 1-phenyl-3-(2-pyridyl)-2-thiourea (PPTU) đối với DPPH• và ABTS•+ là 1,3 × 10–3 và 1,1 × 10–3 M. Các tính toán hóa lượng tử được thực hiện ở mức lý thuyết M05-2X/6-311++G(d,p) với việc xây dựng bề mặt thế năng phản ứng và tính tốc độ phản ứng theo cơ chuyển nguyên tử hydro (HAT) và cơ chế chuyển một electron (SET). Phản ứng giữa PPTU và gốc tự do HOO• chủ yếu xảy ra theo cơ chế HAT. Lượng sản phẩm tạo ra theo cơ chế này chiếm 99,99% tổng sản phẩm. N2-H17 là vị trí phản ứng chuyển nguyên tử hydro ưu tiên nhất với hằng số tốc độ 1,44 × 10-1 M-1·s-1.


2021 ◽  
Vol 130 (1C) ◽  
pp. 63-73
Author(s):  
Hữu Toàn Trần ◽  
Tiến Đại Nguyễn ◽  
Thị Kim Liên Vũ ◽  
Thị Hiên Trương ◽  
Thị Bích Vũ ◽  
...  

Chúng tôi trình bày các đặc trưng về pin năng lượng mặt trời chế tạo với màng mỏng SnS/Ag/SnS được tổng hợp bằng phương pháp phún xạ sóng vô tuyến tần số cao. Cấu trúc này có khả năng tăng cường hiệu suất chuyển đổi quang và độ ổn định cao của pin năng lượng mặt trời nhờ khả năng truyền hạt tải tốt dựa vào sự đồng nhất và liên tục của màng Ag/SnS, giảm dòng điện thất thoát và điện trở tiếp xúc nhỏ dựa vào tiếp xúc ohmic tốt giữa điện cực và lớp TiO2. Linh kiện chế tạo dựa trên cấu trúc SnS/Ag/SnS cung cấp hiệu suất chuyển đổi quang học (h) là 4,83% (mật mật độ dòng quang điện ngắn mạch (JSC) 15,1 mA/cm2, hiệu điện thế hở mạch (VOC) 0,5 V) tại nhiệt độ phòng. Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi hướng đến khả năng kết hợp giữa một số kim loại quý với vật liệu SnS nhằm nâng cao hiệu suất chuyển đổi quang điện và độ ổn định của pin năng lượng mặt trời SnS.


2021 ◽  
Vol 130 (1C) ◽  
pp. 149-160
Author(s):  
Lệ Mỹ Phạm ◽  
Thị Thanh Thuý Phan

Hồi quy phân vị là một công cụ hiệu quả trong nghiên cứu tài chính và phân tích rủi ro khi thị trường có các cú sốc. Nghiên cứu này đánh giá tác động của các nhân tố thị trường, quy mô, giá trị và xu hướng sinh lợi trong quá khứ (momentum) đến lợi suất của các cổ phiếu thuộc nhóm ngành tài chính, bảo hiểm và ngân hàng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) khi thị trường có các cú sốc bằng phương pháp hồi quy phân vị. Kết quả cho thấy khi thị trường tài chính bất ổn  chỉ có các nhân tố như chỉ số quy mô công ty, chỉ số giá trị của công ty và xu hướng sinh lợi trong quá khứ tác động tới lợi suất cổ phiếu.


2021 ◽  
Vol 130 (1C) ◽  
pp. 113-126
Author(s):  
Tuấn Đinh ◽  
Xuân Mậu Trần ◽  
Minh Thông Nguyễn ◽  
Cẩm Nam Phạm
Keyword(s):  

Sự ức chế ăn mòn của amoxicillin (AMO) trên thép các bon nhẹ trong môi trường HCl 1 M đã được nghiên cứu bằng phương pháp thực nghiệm và hóa tính toán. Hiệu quả ức chế ăn mòn của AMO lên thép tăng lên khi tăng nồng độ AMO và đạt cực đại (84,72%) ở 25 °C và nồng độ AMO 100 mg·L–1. Một vài thông số hóa lượng tử được tính toán dựa trên cấu hình tối ưu của AMO ở mức ở mức lý thuyết B3LYP/6-31+G(d,p). Mô phỏng động lực học phân tử và mô phỏng Monte Carlo được ứng dụng để tìm cấu hình                               hấp phụ bền nhất của AMO trên bề mặt Fe(110) và làm rõ cơ chế của quá trình ức chế ăn mòn. Kết quả cho thấy AMO là một chất ức chế ăn mòn hiệu quả đối với thép các bon nhẹ trong dung dịch HCl 1 M.


2021 ◽  
Vol 130 (1C) ◽  
pp. 105-112
Author(s):  
Thị Bích Hòa Phùng ◽  
Thị Thu Hiền Mai ◽  
Hoàng Tuệ Nguyễn ◽  
Tý Nguyễn ◽  
Thị Kim Cơ Nguyễn ◽  
...  

Chitinase là enzyme xúc tác thủy phân chitin bằng cách phân cắt liên kết 1,4-N-acetyl-β-glucosaminide. Chitinase được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong kiểm soát dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm, nghiên cứu sinh học cơ bản và ứng dụng. Nguồn thu nhận chitinase chủ yếu là từ vi sinh vật, điển hình từ các chủng nấm Trichoderma. Gen mã hóa chitinase 42 kDa (chi42) của Trichoderma asperellum SH16 sau khi tạo dòng vào vector pUC19 được ghép nối thành công vào vector pQE30 để biểu hiện ở E. coli M15. Chitinase là enzyme ngoại bào. Cấu trúc bậc 2 của chitinase bao gồm 15 chuỗi xoắn α và 13 phiến β với cấu trúc không gian tương đồng cao với enzyme thủy phân chitin ở T. harzianum. Chitinase có khả năng chịu nhiệt độ cao hơn 65 °C và hoạt tính xúc tác mang tính acid. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các nghiên cứu biểu hiện và sản xuất enzyme tái tổ hợp.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document