tu 5
Recently Published Documents


TOTAL DOCUMENTS

67
(FIVE YEARS 48)

H-INDEX

3
(FIVE YEARS 1)

2022 ◽  
Vol 509 (1) ◽  
Author(s):  
Phạm Phương Liên
Keyword(s):  

Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Trung tâm y tế  (TTYT) huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Số liệu được hồi cứu từ dữ liệu trong phần mềm của khoa Dược và khảo sát 300 bệnh án được rút ngẫu nhiên từ các bệnh án nội trú từ 01/01/2020-31/12/2020 tại TTYT huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Các chỉ số chính của nghiên cứu bao gồm: Số lượng kháng sinh được sử dụng trong năm (tính theo DDD); phân loại KS theo cấu trúc hóa học; số ngày dùng kháng sinh; tỷ lệ bệnh án có phối hợp kháng sinh; kết quả điều trị sau khi dùng kháng sinh. Kết quả chính: Kháng sinh (KS) nội chiếm 54,54% tính theo giá trị DDD (DDD – Defined Dose Daily - là liều trung bình duy trì hằng ngày với chỉ định chính của một thuốc KS); KS nhóm beta-lactam chiếm trên 80%; 65,33% số bệnh án được kê 1 loại KS; 30,33% số bệnh án có kê 2 loại KS; đáng lưu ý là một tỷ lệ nhỏ (4,33%) số bệnh án phối hợp 3 loại KS trong điều trị; 54,33% số bệnh án có chỉ định KS từ 5-7 ngày; 43,33% bệnh án có kê KS từ 7-10 ngày; đặc biệt có 2,34% bệnh nhân phải điều trị KS trên 10 ngày (chủ yếu ở khoa ngoại); 66,0% bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn và 31,3% bệnh nhân tiến triển tốt sau khi được chỉ định điều trị bằng KS và các thuốc phối hợp. Kết luận: Nhìn chung TTYT Yên Dũng đã tuân thủ tốt các khuyến cáo của Bộ Y tế trong sử dụng KS về số lượng; chủng loại và thời gian sử dụng. Tuy nhiên, còn tồn tại một số vấn đề cần cải thiện, đó là: tỷ lệ KS nội được sử dụng trong bệnh viện thấp hơn so với khuyến cáo của Bộ Y tế (54,54% so với khuyến cáo là 75%); có 4,33% bệnh án phối hợp tới 3 loại KS trong điều trị; có một tỷ lệ nhỏ bệnh án (2,34%) dùng KS dài ngày (trên 10 ngày, chủ yếu ở khoa ngoại).


2022 ◽  
Vol 508 (2) ◽  
Author(s):  
Vũ Trung Hiếu ◽  
Đào Xuân Thành
Keyword(s):  

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị đứt dây chằng chéo trước có sử dụng vật liệu hỗ trợbên trong. Thiết kế nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước và được phẫu thuật nội soi điều trị bằng nẹp hỗ trợ bên trong (internal brace)tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa Saint Paul, từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả cho thấy tuổi trung bình là 29,87 ± 7,9; tỷ số nam/nữ = 4,2; Thời gian phẫu thuật trung bình là là 102,3 ± 15,5 phút,  thời gian nằm viện trung bình là 6,0 ± 1,0 ngày.Thang điểm Lysholm trước phẫu thuật trung bình là 60,2 ± 3,7.Sau phẫu thuật 6 tháng, giá trị trung bình của điểm Lysholm được cải thiện tốt (91,2±11,7);tỷ lệ đạt kết quả tốt và rất tốt (87,1%). Điểm mức độ hoạt động Tegner trung bình trước chấn thương là6,3±0,6 (dao động từ 5-7); trước phẫu thuật là 3,3±1,1 (dao động từ 1-5). Tại thời điểm sáu tháng sau phẫu thuật, giá trị trung bình của điểm này là 5,0±1,2 (dao động từ 2-7). Phẫu thuật nội soi điều trị đứt dây chằng chéo trước có sử dụng vật liệu hỗ trợ bên trong cho kết quả rất khả quan.


2021 ◽  
Vol 31 (9 Phụ bản) ◽  
pp. 34-47
Author(s):  
Phùng Đức Nhật ◽  
Nguyễn Xuân Thuỷ ◽  
Hoàng Thị Diễm Phương ◽  
Ngô Thị Thuỳ Dung ◽  
Nguyễn Hữu Hưng ◽  
...  
Keyword(s):  

Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả kết quả triển khai và nhân rộng, và bài học kinh nghiệm trong hoạt động sàng lọc, chẩn đoán và điều trị bệnh tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường (ĐTĐ) tại trạm y tế xã, phường (TYT) của Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu phối hợp rà soát số liệu sẵn có của dự án và tiến hành 36 phỏng vấn sâu với đại diện Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới, cán bộ ngành y tế các tuyến, cộng tác viên và khách hàng của chương trình. Từ năm 2016 - 2020, chương trình được nhân rộng từ 5 TYT của 1 quận sang 294 TYT tại 23 quận huyện trên toàn thành phố, đã sàng lọc gần 100.000 người, và thu hút 11.170 người bệnh THA và ĐTĐ điều trị tại TYT. Yếu tố thúc đẩy hoạt động và nhân rộng là: 1) can thiệp phù hợp với chỉ đạo và chính sách y tế quốc gia, 2) mô hình được tích hợp tốt vào hệ thống y tế công, 3) can thiệp phù hợp với năng lực kỹ thuật của TYT, 4) nhân viên y tế và các nhà quản lý tự tin với các biện pháp can thiệp, và 5) khách hàng hài lòng với dịch vụ nhận được. Nghiên cứu cũng chỉ ra khó khăn liên quan tới nhân lực, tài chính/ bảo hiểm, và hệ thống thông tin y tế. Nghiên cứu cho thấy mô hình chăm sóc THA và ĐTĐ tại TYT là khả thi và có thể nhân rộng một cách hiệu quả.


2021 ◽  
Vol 62 (7) ◽  
Author(s):  
Vũ Phương Dung ◽  
Đỗ Thị Khánh Hỷ
Keyword(s):  

Mục tiêu: 2. Khảo sát thực trạng loãng xương người cao tuổi (NCT) đến khám bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình; 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh loãng xương ở các đối tượng trên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 385 bệnh nhân cao tuổi tới khám tại khoa Khám bệnh và khám bệnh yêu cầu Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Ninh Bình từ tháng 7 năm 2020 tới tháng 9 năm 2021. Kết quả: Hơn một nửa số đối tượng nghiên cứu bị loãng xương cột sống thắt lưng (59,5%), tỷ lệ giảm mật độ xương cột sống thắt lưng là 30,4%. Tỷ lệ loãng xương cột sống thắt lưng là 18,7% và giảm mật độ xương cổ xương đùi là 45,5%. Tỷ lệ loãng xương cao hơn rõ rệt ở nữ so với nam, ở người trên 70 tuổi so với người trẻ hơn. Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở đối tượng nghiên cứu bao gồm chỉ số khối cơ thể, có từ 5 yếu tố nguy cơ trở lên và có từ 3 bệnh mạn tính trở lên. Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở nữ giới bao gồm tuổi mãn kinh, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, thời gian cho con bú và tình trạng cắt buống trứng. Hút thuốc và uống rượu được xem là các yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới. Kết luận: Tỷ lệ LX khá cao ở NCT và có liên quan tới tuổi, giới, một số yếu tố sức khỏe sinh sản ở nữ và các hành vi nguy cơ ở nam giới.


2021 ◽  
Vol 16 (7) ◽  
Author(s):  
Phạm Đình Thọ ◽  
Vũ Hồng Vân ◽  
Nguyễn Hải Hà ◽  
Nguyễn Nhật Đức
Keyword(s):  

Mục tiêu: Đánh giá các chỉ số kê đơn của đơn thuốc ngoại trú và tính hợp lệ của đơn thuốc ngoại trú theo quy định của Bộ Y tế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 1200 đơn thuốc được lấy từ 10 phòng khám thuộc các chuyên khoa khác nhau tại Khoa Khám bệnh đa khoa - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 tháng 3 năm 2021. Đánh giá các chỉ số trong đơn thuốc như số lượng thuốc, kháng sinh, vitamin và khoáng chất, thực phẩm chức năng đồng thời đối chiếu đơn thuốc với các quy định của Bộ Y tế về kê đơn thuốc ngoại trú. Kết quả:  Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 3,89 thuốc. Số đơn thuốc sử dụng từ 5 - 8 thuốc là 69,75 %, số đơn có sử dụng kháng sinh 43,5%, tỷ lệ sử dụng vitamin và khoáng chất chiếm 71,4%. Các đơn thuốc đều kê đúng theo quy định của Bộ Y tế. Kết luận: Số thuốc trong một đơn thuốc vẫn còn khá cao và tỷ lệ sử dụng vitamin và khoáng chất vẫn còn phổ biến. Các đơn thuốc đều đã thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế.


2021 ◽  
Vol 31 (8) ◽  
pp. 30-39
Author(s):  
Trần Trung Thành ◽  
Nguyễn Bá Đoàn ◽  
Đặng Thị Thanh Huyền ◽  
Hoàng Hồng Mai ◽  
Dương Thị Hồng ◽  
...  
Keyword(s):  

Hiệu giá kháng thể kháng sởi là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng bảo vệ của cơ thể ngăn ngừa nguy cơ mắc sởi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến hiệu giá kháng thể phòng bệnh sởi của 271 trẻ từ 5 - 7 tuổi, không thuộc đối tượng được triển khai chiến dịch tiêm bổ sung vắc xin sởi-rubella cho trẻ 1 - 5 tuổi giai đoạn 2018 - 2019, tại 5 xã (Việt Hồng, Y Can, Cổ Phúc, Quy Mông, Hồng Ca) thuộc huyện Trấn Yên, Yên Bái từ tháng 1 - 10/2020. Kết quả mô hình hồi quy đơn biến, các yếu tố nhân khẩu học, tiền sử tiêm vắc xin sởi, nghề nghiệp và trình độ học vấn của mẹ có liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với mức nồng độ kháng thể sởi của trẻ. Kết quả mô hình hồi quy đa biến cho thấy, nơi ở (xã) và tiền sử tiêm vắc xin sởi liên quan với hiệu giá kháng thể phòng bệnh sởi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các trẻ đã tiêm từ 2 mũi vắc xin sởi có Hiệu giá kháng thể bảo vệ gấp 3,7 lần trẻ chưa tiêm chủng hoặc tiêm chưa đủ 2 mũi vắc xin với OR = 3,7; 95%CI: 1,62 - 8,54. Các trẻ tại Thị trấn Cổ Phúc có Hiệu giá kháng thể sởi cao gấp 2,2 lần so với các trẻ sống tại các xã khác với OR = 2,2; 95%CI: 1,22 - 3,89.


2021 ◽  
Vol 57 (5) ◽  
pp. 292-303
Author(s):  
Thị Thắm Trần ◽  
Mộng Thường Lê ◽  
Nghĩa Lý ◽  
Đoan Trinh Nguyễn
Keyword(s):  

Chuỗi cung ứng lạnh là chuỗi cung ứng có khả năng kiểm soát và duy trì nhiệt độ thích hợp với các loại hàng hóa có yêu cầu bảo quản lạnh nhằm kéo dài tuổi thọ sản phẩm. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng áp dụng chuỗi cung ứng lạnh nông sản (mặt hàng rau, củ, quả) tại thành phố Cần Thơ. Dữ liệu được thu thập từ 212 đối tượng đến từ 5 thành phần của chuỗi cung ứng bao gồm: nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà bán lẻ, doanh nghiệp chế biến nông sản và các công ty cung cấp dịch vụ logistics bằng phương pháp khảo sát và phỏng vấn sâu. Sau đó, dữ liệu được phân tích bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả. Kết quả phân tích cho thấy quá trình cung ứng nông sản tại thành phố Cần Thơ đã bước đầu áp dụng chuỗi cung ứng lạnh. Từ thực trạng, cơ hội, và thách thức, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất để nâng cao hiệu quả áp dụng mô hình chuỗi cung ứng lạnh nông sản tại thành phố Cần Thơ.


2021 ◽  
Vol 506 (2) ◽  
Author(s):  
Lê Thị Thu Hằng ◽  
Đặng Thị Việt Hà ◽  
Đỗ Gia Tuyển ◽  
Nguyễn Văn Dũng
Keyword(s):  

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm viêm gan vi rút B, C, đánh giá chức năng thận và một số yếu tố liên quan ở nhóm bệnh nhân viêm gan B, C sau ghép thận tại bệnh viện Bạch Mai. Đối  tượng  và  phương  pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả, phân tích trên tất cả các bệnh nhân được ghép thận tại bệnh viện Bạch Mai, so sánh giữa nhóm không viêm gan và viêm gan B, C. Kết quả: Trên 223 bệnh  nhân ghép thận tại bệnh viện Bạch Mai có 24 bệnh nhân viêm gan B, 22 bệnh nhân viêm gan C, 1 bệnh nhân đồng nhiễm B, C và không viêm gan vi rút có 176 bệnh nhân. Số năm ghép trung bình là 3,18± 1,77 năm. Về viêm gan B: tỷ lệ hiện mắc 11,2%, tỷ lệ mới mắc 0,9%, tỷ lệ tái hoạt động 36%, không có trường hợp nào bùng phát. Về viêm gan C: tỷ lệ hiện mắc 10,3%, tỷ lệ mới mắc 1,3%, tỷ lệ bùng phát 4,3%, không có trường hợp nào tái phát. Nhóm viêm gan B có ALT trung bình sau ghép đến 1 năm là  26,20±14,80 UI/L; 3 năm là 32,20±25,12 UI/L; từ 5 năm trở lên là 41,40± 20,80 UI/L. Nhóm viêm gan C có ALT trung bình sau ghép đến 1 năm là 27,61± 28,38UI/L; 3 năm là 30,50± 20,11 UI/L; từ 5 năm trở lên là 28,40± 9,66 UI/L. Creatinin máu trung bình của nhóm viêm gan B, C sau ghép đến 1 năm là 103,89± 27,96 umol/l; 3 năm là 98,33± 22,13umol/l; từ 5 năm trở lên là 100,90± 25,35umol/l. Tỷ lệ có protein niệu và có hồng cầu niệu giống nhau là 29,8%. Kết Luận: Tỷ lệ mắc Viêm gan B, C trong quẩn thể ghép thận tương đương tỷ lệ nhiễm viêm gan B, C ở cộng đồng. Tỷ lệ tái hoạt động của viêm gan B tương đối cao 36%. Men gan của nhóm viêm gan B cao hơn nhóm không viêm gan vi rút. Không có sự khác nhau về giá trị men gan giữa nhóm không viêm gan vi rút và nhóm viêm gan C. Không có sự khác nhau giữa chức năng thận ở nhóm bệnh nhân không viêm gan vi rút và nhóm bệnh nhân viêm gan B, C đến thời điểm 5 năm sau ghép. Tỷ lệ có protein niệu, hồng cầu niệu của 2 nhóm là như nhau.


2021 ◽  
Vol 4 (3) ◽  
pp. 159-168
Author(s):  
Thị Thanh Huyền Hoàng ◽  
Minh An Nguyễn ◽  
Đình Sơn Vũ
Keyword(s):  

Mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định các yếu tố liên quan đến stress của Điều dưỡng tại Bệnh viện K cơ sở 2 năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứumô tả ngang kết hợp thu thập số liệu định lượng toàn bộ 59 điều dưỡng lâm sàng và dữ liệu định tính từ 5 cuộc phỏng vấn sâu gồm 01 điều dưỡng trưởng khoa, 02 điều dưỡng có điểm trung bình stress cao nhất và 02 điều dưỡng có điểm trung bình stress thấp nhất. Kết quả: Điểm trung bình chung mức độ stress của Điều dưỡng viên là 1,67 ± 0,34 (mức độ stress thấp), trong đó điểm trung bình về mức độ stress của 8 nhóm vấn đề gồm Đối mặt với cái chết; Xung đột với bác sĩ; Chưa có sự chuẩn bị về cảm xúc; Vấn đề liên quan đến điều dưỡng đồng nghiệp; Vấn đề liên quan với cấp trên; Quá tải công việc; Không chắc chắn về hướng điều trị và Vấn đề liên quan đến người bệnh và gia đình người bệnh lần lượt là 1,72 ± 0,46; 1,40 ± 0,45; 2,11 ± 0,67; 1,37 ± 0,77; 1,34 ± 0,39; 1,87 ± 0,55; 1,53 ± 0,34; và 2,03 ± 0,52 (mức độ trung bình). Theo phân loại stress chung 79,7% điều dưỡng viên có mức stress thấp, 20,3% điều dưỡng còn lại có mức stress trung bình. Các yếu tố gồm môi trường làm việc, nội công việc và yếu tố cá nhân có liên quan đến tình trạng stress của điều dưỡng. Kết luận: Mức độ stress của các điều dưỡng làm việc tại Bệnh viện K cơ sở 2 cơ bản mức thấp (chiếm đa số) và mức độ trung bình. Yếu tố gây stress cao nhất là chưa có sự chuẩn bị về cảm xúc, tiếp đến là người bệnh và người nhà người bệnh, rồi đến khối lượng công việc của điều dưỡng. Các yếu tố: Môi trường làm việc, nội dung công việc , yếu tố cá nhân, làm thêm bên ngoài khi hết giờ làm việc, người bệnh trung bình chăm sóc trong một buổi trực, thu nhập chính trong gia đình là các yếu tố liên quan đến tình trạng stress của điều dưỡng.


2021 ◽  
Vol 505 (2) ◽  
Author(s):  
Trần Mạnh Hùng ◽  
Và CS
Keyword(s):  

Mục tiêu: Đánh giá kỹ thuật tạo hình đường tiêu hóa trên bằng hồi – đại tràng phải cho bệnh nhân cắt bỏ toàn bộ thực quản và dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 1 bệnh nhân nam 61 tuổi chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào vảy 1/3 giữa thực quản và ung thư biểu mô tế bào tuyến kém biệt hóa ở 1/3 giữa dạ dày và 2 bệnh nhân nữ 43 tuổi và 37 tuổi được chẩn đoán bỏng đường tiêu hóa trên gây co rút chít hẹp, thắt chặt thực quản và dạ dày do hóa chất ăn mòn đã được phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ thực quản và dạ dày, tạo hình đường tiêu hóa trên tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai từ 5/ 2020 đến 5/2021. Kết quả nghiên cứu: Thời gian mổ là 5 giờ; không có tai biến phẫu thuật; không phải truyền máu trong và sau mổ; một trường hợp viêm phổi sau mổ; thời gian nằm viện sau mổ là 12 ngày, 9 ngày và 18 ngày; Kiểm tra, theo dõi sau mổ bệnh nhân khỏe mạnh, ăn uốn tốt, không bị trào ngược và đã tăng cân. Kết luận: Tạo hình đường tiêu hóa trên bằng hồi đại tràng phải cho những bệnh nhân phải cắt bỏ toàn bộ dạ dày và thực quản an toàn và hiệu quả.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document