mau mau
Recently Published Documents


TOTAL DOCUMENTS

449
(FIVE YEARS 63)

H-INDEX

14
(FIVE YEARS 1)

2021 ◽  
Vol 40 (3) ◽  
pp. 481-495
Author(s):  
Melvina Afra Mendes de Araújo

To extinguish the Mau Mau, a movement driven by land issues that marked Kenya, the colonial government declared a state of emergency in 1952, creating villages to which the Kikuyu population was displaced, as well as detention camps for the guerrillas. Therefore, it is worth analyzing the relationships amongst Consolata missionaries and the Mau Mau guerrillas, which led to an approximation between these missionaries and the Kikuyu.


Ars Aeterna ◽  
2021 ◽  
Vol 13 (3) ◽  
pp. 57-65
Author(s):  
Simona Klimková

Abstract In many ways, Ngũgĩ‘s collection Secret Lives and Other Stories (1975) foreshadows his latternovels and their thematic preoccupations as it portrays colonial encounters and social and political upheavals in (post)colonial Kenya. The paper focuses primarily on selected stories included in the second section of the collection which revolve around the theme of fighters and martyrs. Ngũgĩ‘s adoption of Christian imagery, on which he relies quite heavily in his novels as well, enables him to articulate the ambivalent position and conflicts of his characters, both African and European. The motif of martyrdom is associated both with the clashing worlds of Christianity and the Gikuyu religion (addressing primarily the subject of conversion), and the Mau Mau revolt which inevitably required communal sacrifices. The paper ponders on the various modifications of the motif and its potential functions.


2021 ◽  
Vol 57 (Environment and Climate change) ◽  
pp. 130-138
Author(s):  
Tấn Lợi Lê ◽  
Ngọc Duy Nguyễn ◽  
Như Quỳnh Nguyễn ◽  
Xuân Hoàng Nguyễn
Keyword(s):  

Nghiên cứu nhằm đánh giá sự tích lũy carbon trong đất rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia mũi Cà Mau. Mẫu đất được thu ở 5 tầng có độ dày đều nhau là 20 cm. Các chỉ tiêu được phân tích: dung trọng, pH, độ dẫn điện (EC), độ mặn, chất hữu cơ (CHC), hàm lượng carbon (C). Dung trọng biến động giảm dần theo độ sâu và không khác biệt giữa các tầng và giữa 3 trạng thái rừng. pH giữa các tầng và 3 trạng thái rừng đều không khác biệt và nằm trong khoảng trung tính. EC có xu hướng tăng dần theo độ sâu và có khác biệt giữa các tầng và giữa 3 trạng thái rừng. Độ mặn biến động không đều và tăng dần theo độ sâu, và có khác biệt giữa các tầng và giữa 3 trạng thái rừng. Chất hữu cơ biến động không đều, phần lớn có xu hướng giảm theo độ sâu. Hàm lượng carbon tích tụ giảm dần theo độ sâu và hầu hết không khác biệt giữa các độ sâu và 3 trạng thái rừng. Dung trọng và chất hữu cơ có tương quan chặt với hàm lượng carbon.


2021 ◽  
Vol 31 (8) ◽  
pp. 109-118
Author(s):  
Hoàng Thị Thanh Hà ◽  
Ngô Thị Hồng Hạnh ◽  
Tạ Thị Thu Hồng ◽  
Đỗ Xuân Toàn ◽  
Nguyễn Việt Nga ◽  
...  
Keyword(s):  
Viet Nam ◽  

Tăng cường đảm bảo chất lượng xét nghiệm thông qua các bộ mẫu ngoại kiểm ngày càng phổ biến trong hệ thống xét nghiệm tại Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng và đánh giá bộ mẫu ngoại kiểm máu toàn phần cho chương trình ngoại kiểm huyết thanh học HIV tại Việt Nam chocác phòng xét nghiệm (PXN) sử dụng mẫu máu đầu ngón tay. Bộ mẫu được sản xuất gồm 10 mẫu trong đó có 6 mẫu âm tính và 4 mẫu dương tính với kháng thể kháng HIV. Kết quả đánh giá trong PXN cho thấy bộ mẫu đạt độ đồng nhất 100% và đảm bảo độ ổn định tại 30 ngày trong điều kiện nhiệt độ phòng và 2-8oC. Các mẫu âm tính và dương tính không có sự khác biệt về độ tán huyết tại ngày thứ 30 tại 4oC (33,87mg/dl so với 65,53mg/dl, p = 0,91) và tại nhiệt độ phòng (144,27 mg/dl so với 163,56mg/dl, p = 0,77), đáp ứng các yêu cầu cho xét nghiệm kháng thể HIV. Bộ mẫu được gửi tới 27 PXN để đánh giá thử nghiệm, có 93% các PXN báo cáo bộ mẫu dễ thực hiện và 100% PXN mong muốn sử dụng bộ mẫu. Như vậy, bộ mẫu chuẩn máu toàn phần đáp ứng các tiêu chuẩn của mẫu ngoại kiểm và có thể sử dụng cho các đơn vị xét nghiệm HIV sử dụng mẫu máu đầu ngón tay.


2021 ◽  
Vol 57 (5) ◽  
pp. 120-128
Author(s):  
Tuyết Đang Lê ◽  
Đình Chuẩn Nguyễn ◽  
Anh Thư Dương ◽  
Khánh Thuận Nguyễn ◽  
Thị Liên Khai Lý
Keyword(s):  
Mau Mau ◽  

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định những đặc điểm và phương pháp chẩn đoán hiệu quả bệnh Ehrlichiosis do Ehrlichia canis (E. canis) gây ra trên chó. Tổng số 151 mẫu máu được thu thập từ những con chó nghi nhiễm E. canis. Mẫu máu từ chó nghi bệnh được chẩn đoán bằng kit E. canis-Ab, đồng thời được kiểm tra sự hiện diện của phôi dâu E. canis trên tế bào bạch cầu bằng phương pháp nhuộm tiêu bản máu và đếm số lượng tiểu cầu. Kết quả kiểm tra cho thấy có 103/151 (68,21%) mẫu dương tính với E. canis bằng kit E. canis-Ab. Tình trạng giảm tiểu cầu được ghi nhận ở 69/80 (86,25%) con chó dương tính với E. canis. Tỷ lệ chó nhiễm E. canis tại thành phố Rạch Giá không phụ thuộc vào giới tính, giống, tuổi, hình thức nuôi, và tính trạng lông; nhưng phụ thuộc vào tình trạng nhiễm ve. Chẩn đoán bệnh do E. canis cần phải kết hợp cả hai phương pháp kiểm tra nhanh bằng kit E. canis-Ab và nhuộm tiêu bản máu đối với tất cả những con chó có biểu hiện lâm sàng. Giảm tiểu cầu là dấu hiệu đặc trưng nhất giúp chẩn đoán xác định chó nhiễm E. canis.


2021 ◽  
Vol 143 (7) ◽  
pp. 8-14
Author(s):  
Nguyễn Thanh Bình ◽  
Nguyễn Thùy Trang
Keyword(s):  

HLA là gen nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 6 ở người gồm nhiều locus và thường di truyền theo cụm. Việc định typ HLA cần thiết trong việc lựa chọn cặp ghép phù hợp đặc biệt trong ghép tế bào gốc tạo máu. Nghiên cứu cắt ngang xác định tỷ lệ các allele HLA-A, HLA-B, HLA-DRB1 và haplotype của các lucus gen này trên 233 mẫu máu cuống rốn được lưu trữ tại Ngân hàng tế bào gốc Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2011-2014. Các mẫu máu cuống rốn được làm xét nghiệm định typ HLA cho 3 locus HLA-A; HLA-B; HLA-DRB1 bằng kỹ thuật PCR-SSP sử dụng bộ KIT AllSetTM Gold SSP. Kết quả cho thấy Locus HLA-A có 17 loại allele trong đó các allele thường gặp là A*11 (25.3%); A*02 (25,0%); A*33 (16,1%); A*24 (14,6%); A*29 (7,3%); A*26 (4,2%), các allele hiếm gặp là A*13; A*25; A*68; A*69; A*74 đều có tỷ lệ 0,3%. Locus HLA-B có 22 loại alllele trong đó gặp nhiều nhất là B*15 (28,4%); B*46 (9,8%); B*38 (8,0%); B*07 (7,6%); B*58 (6,9%); B*40 (6,2%), các allele hiếm gặp là B*18 (0,5%); B*37 (0,5%); B*08 (0,2%); B*14 (0,2%) và B*67 (0,2%). Locus HLA-DRB1 có 13 loại allele trong đó các allele thường gặp là DRB1*12 (30,1%); DRB1*14 (11,4%); DRB1*09 (8,8%); DRB1*15 (8,5%); DRB1*04 (6,9%), các allele hiếm gặp là DRB1*16 (2,8%) và DRB1*01 (0,5%). Các haplotype từ 3 loại locus HLA-A, HLA-B và HLA-DRB1 thường gặp nhất là A*11/B*15/DRB1*12 (17,5%); A*02/B*15/DRB1*12 (16,9%) và A*33/B*15/DRB1*12 (9,3%). Đã xác định được các allele và tỷ lệ các allele thuộc 3 locus gen HLA-A, HLA-B, HLA-DRB1 và các haplotype từ 3 locus trên.    


2021 ◽  
Vol 143 (7) ◽  
pp. 1-7
Author(s):  
Tran Thi Chi Mai ◽  
Nguyễn Thị Phương Cúc

Sàng lọc thiếu G6PD ở trẻ sơ sinh cho phép bác sĩ nhi khoa chẩn đoán và có biện pháp phòng ngừa, điều trị thích hợp từ rất sớm, nhờ vậy giảm thiểu các tình trạng vàng da nặng liên quan đến thiếu G6PD ở trẻ sơ sinh. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá giá trị của phương pháp đo hoạt độ enzym trên mẫu máu thấm khô để sàng lọc thiếu G6PD. Phân tích đường cong ROC cho thấy xét nghiệm có diện tích dưới đường cong bằng 1. Tại điểm cắt tối ưu 2,565 IU/g Hb, độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán thiếu G6PD đều là 100%. Xét nghiệm đo hoạt độ enzym trên mẫu máu thấm khô sử dụng kit của Perkin Elmer có giá trị tốt trong sàng lọc thiếu G6PD.


2021 ◽  
Vol 144 (8) ◽  
pp. 155-165
Author(s):  
Lê Thị Kim Chung ◽  
Bùi Thị Minh Hạnh ◽  
Đào Xuân Đạt ◽  
Tạ Thị Linh ◽  
Nguyễn Đăng Vững
Keyword(s):  

Đánh giá tương đồng thiết bị thông qua xác nhận tương đồng kết quả phân tích là một biện pháp được sử dụng trong đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm dựa vào đó đưa ra quyết định về khả năng sử dụng thiết bị trong nghiên cứu và các hoạt động xét nghiệm khác. Từ 40 mẫu máu thực địa tuyển chọn ra 03 mẫu máu toàn phần có nồng độ huyết sắc tố dưới 120 g/L, gần 120 g/L và trên 120 g/L được xét nghiệm lặp lại 7 lần/ mẫu bởi 3 phòng xét nghiệm riêng biệt. Đánh giá tương đồng thiết bị thông qua tương đồng về kết quả tiến hành theo 3 cặp (2 phòng/ cặp) cho kết quả tốt nhất về độ tương đồng độ chụm/ độ lặp lại ở các cặp phòng có liên quan đến hoạt động vận hành và được chứng nhận ISO 15189. Độ tương đồng về giá trị trung bình cho 2 phương sai đồng nhất và không đồng nhất chưa tốt ở tất cả các phòng tham gia.


2021 ◽  
Vol 504 (1) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Minh Tùng ◽  
Nguyễn Văn Ba ◽  
Nguyễn Đăng Tôn
Keyword(s):  

Mục tiêu: Xác định tính đa hình trình tự gen mã hóa ND5 và ND6 ở người dân tộc GiaRai và Ede sống ở Tây Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 54 mẫu máu ngoại vi của người bình thường khỏe mạnh, thuộc các dân tộc Giarai và Ede được tách chiết DNA, khuếch đại gen ND5, ND6 bằng phương pháp PCR, tinh sạch DNA, giải trình tự tự động. Sau đó, trình tự gen ND5 và ND6 được phân tích và so sánh với trình tự chuẩn bằng phần mềm chuyên dụng, so sánh tính đa hình ND5, ND6 với tính đa hình được công bố trên MITOMAP. Kết quả: Đã xác định được trình tự gen mã hóa ND5, ND6 và xác định được tính đa hình trình tự gen mã hóa ND5 và ND6 ở người dân tộc GiaRai và Ede sống ở Tây Nguyên. Kết luận: Nghiên cứu đã cung cấp số liệu về tính đa hình trình tự gen mã hóa ND5 và ND6 ở người dân tộc GiaRai và Edesống ở Tây Nguyên.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document