scholarly journals GAMBARAN DARAH MERAH IKAN JAMBAL (Pangasianodon hypophthalmus) SIAM YANG DIBERI PAKAN MENGANDUNG JAMU FERMENTASI UNTUK MENCEGAH PENYAKIT Motile Aeromonas Septicemia

Author(s):  
Yunita Paramitha Hasibuan ◽  
Henni Syawal ◽  
Iesje Lukistyowati

Pengendalian penyakit dapat dilakukan dengan cara meningkatkan daya tahan tubuh ikan melalui penambahan jamu fermentasi (kencur, temulawak, dan kunyit) ke pakan, karena pakan dengan jamu fermentasi memiliki beberapa keunggulan, seperti dapat meningkatkan nafsu makan, daya cerna, pertumbuhan, dan tahan terhadap penyakit. Tujuan penelitian ini adalah untuk mendapatkan dosis terbaik dari penambahan jamu fermentasi pada pakan guna meningkatkan status kesehatan ikan jambal siam. Metode yang digunakan adalah metode eksperimen dengan menggunakan Rancangan Acak Lengkap (RAL) satu faktor lima taraf perlakuan, dan tiga ulangan, sehingga didapatkan 15 unit percobaan. Adapun perlakuan yang digunakan adalah Kn: Kontrol negatif (pemberian pakan tanpa jamu fermentasi dan tanpa uji tantang A. hydrophila), Kp: Kontrol positif (pemberian pakan tanpa jamu fermentasi tetapi diuji tantang A. hydrophila), P1: Pemberian pakan mengandung jamu fermentasi dosis 200 ppm dan diuji tantang dengan A. hydrophila, P2: Pemberian pakan mengandung jamu fermentasi dosis 250 ppm dan diuji tantang dengan A. hydrophila. P3: Pemberian pakan mengandung jamu fermentasi dosis 300 ppm dan diuji tantang dengan A. hydrophila. Ikan dipelihara selama 46 hari dalam aquarium berukuran 40 x 30 x 30 cm dengan padat tebar 1 ekor/3 L air. Uji tantang dengan bakteri A. hydrophila kepadatan 108 CFU/mL sebanyak 0,1mL/ekor dilakukan pada hari ke-32. Setelah uji tantang ikan dipelihara kembali hingga hari ke-46. Hasil penelitian menunjukkan bahwa dosis jamu fermentasi yang terbaik untuk ditambahkan ke pakan adalah 250 ppm, yang ditandai dengan total eritrosit 233 x 104 sel/mm3, nilai hematokrit 38,66%, kadar hemoglobin 9,73 g/dL, dan pertumbuhan bobot mutlak 20,19 g. Hasil pengukuran kualitas air selama penelitian suhu berkisar antara 27-29,2oC, pH 6-7, DO 4 - 4,34 mg/L, dan NH3 0,028-0,048 mg/L.

Author(s):  
Nguyen Thanh Tam ◽  
Dương Thị Bé Ba ◽  
Nguyễn Thị Thùy Trang

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung vi khuẩn Enterococcus hirae vào thức ăn lên khả năng tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra giống. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Nghiệm thức đối chứng (không bổ sung Enterococcus hirae), nghiệm thức 2 (bổ sung 30 ml dung dịch Enterococcus hirae/kg thức ăn) và nghiệm thức 3(bổ  sung 50 ml dung dịch Enterococcus hirae/kg thức ăn). Sử dụng thức ăn viên (Quaxcel-40N) để cho cá ăn. Thời gian thí nghiệm kéo dài trong 4 tuần. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của cá cao nhất (76,6%) ở nghiệm thức 3, thấp nhất (55,5%) ở nghiệm thức đối chứng và khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) giữa hai nghiệm thức này. Bên cạnh đó, khối lượng trung bình và chiều dài trung bình cuối của cá cao nhất (39,0g và 16,4 cm) ở nghiệm thức 3, kế đến là nghiệm thức 2 (37,2g và 16,1 cm) và khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) giữa hai nghiệm thức này so với nghiệm thức đối chứng. Như vậy, có thể bổ sung Enterococcus hirae vào thức ăn cho cá để đạt hiệu quả cao hơn.   Từ khóa: Cá tra giống, Enterococcus hirae, tăng trưởng, tỷ lệ sống, mật độ.


2020 ◽  
Vol 56(Aquaculture) ◽  
pp. 1
Author(s):  
Đỗ Thị Thanh Hương ◽  
Nguyễn Thị Kim Hà ◽  
Nguyễn Minh Ngọc ◽  
Nguyễn Tính Em ◽  
Toyoji Kaneko ◽  
...  

Aquaculture ◽  
2021 ◽  
pp. 737446
Author(s):  
Zhuo-hao Ruan ◽  
Liang-sen Jiang ◽  
Yi-fu Li ◽  
Zhi-qiang Lu ◽  
Xian-can Chen ◽  
...  

2014 ◽  
Vol 11 (2) ◽  
pp. 377-384 ◽  
Author(s):  
MM Hasan ◽  
MAR Faruk ◽  
IZ Anka ◽  
MAK Azad

The present study was conducted to know the culture strategies and fish health and disease problems in pond aquaculture in Mymensingh, Bogra and Pabna districts of Bangladesh. Questionnaire interview and participatory rural appraisal tools like focus group discussion (FGD) were conducted with selected fish farmers. In total 90 farmers were interviewed and 9 FGD sessions were conducted. Most of the respondents practiced carp and pangas polyculture and they had disease problems in their ponds. Prevalence of fish disease varied with cultured species and locations. The most prevalent diseases as reported by the farmers were pop eye (57.78%), ventral reddening (55.55%), tail and fin rot (48.89), hemorrhagic lesion over the body surface (45.56%), dropsy (40%), gill rot (40%), white spot (40%) and epizootic ulcerative syndrome or EUS (33.33%). According to farmers opinion most susceptible species to disease was silver carp, Hypophthalmichthys molitrix (57.78%); followed by mrigal, Cirrhinus cirrhosus (50%); catla, Catla catla (47.78%); sarputi, Barbodes gonionotus (47.78%); rui, Labio rohita (42.22%) and pangas, Pangasianodon hypophthalmus (42.22%). Higher mortality was found in pangas (53.56%). Clinically, pangas, koi and sarputi were found severely affected. Most of the farmers used some treatment measures against disease problems. This study also highlited some fish health management problems in pond aquaculture. Further studies should include identification and characterization of pathogens involved in different types of diseases in pond aquaculture. DOI: http://dx.doi.org/10.3329/jbau.v11i2.19944 J. Bangladesh Agril. Univ. 11(2): 377-384, 2013


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document