scholarly journals ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOÁ XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TRIỆT CĂN UNG THƯ THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN III SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ PC HÀNG TUẦN

2021 ◽  
Vol 502 (2) ◽  
Author(s):  
Phạm Đình Phúc ◽  
La Vân Trường ◽  
Nguyễn Văn Ba ◽  
Trần Đình Thiết
Keyword(s):  

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả hoá xạ trịđồng thời triệt căn (HXTĐTTC) trong điều trị (ĐT) ung thư thực quản (UTTQ) giai đoạn III đồng thời nhận xét một số tác dụng không mong muốn (TDKMM) của phương pháp ĐT này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứutrên 42 bệnh nhân (BN) được xạ trị IMRT hoặc 3D – CRT (liều 50,4 Gy cho vùng thể tích dự phòng, 60 – 66 Gy cho vùng u và hạch nguyên phát) kết hợp hóa chất Paclitaxel – Carboplatin (PC) hàng tuần (liều Paclitaxel 50mg/m2, Carboplatin AUC 2pha truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 7 ngày trong quá trình xạ trị), đánh giá kết quả điều trị trên lâm sàng, trên cắt lớp vi tính (CLVT) theo RECIST và tác dụng không mong muốn sau 4 tuần kể từ khi kết thúc điều trị. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng sau điều trị trên lâm sàng đạt 90,5%. Tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 85,7%, trong đó đáp ứng hoàn toàn đạt tỷ lệ 33,3% và không có BN tiến triển sau điều trị trong thời gian theo dõi, đánh giá. Qua phân tích một số yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị bao gồm: giai đoạn T (T2 đáp ứng tốt hơn T3, p = 0,023), giai đoạn N (N1 đáp ứng tốt hơn N2, p = 0,001), kích thước u (kích thước u nhỏ đáp ứng tốt hơn kích thước u lớn, p = 0,033), kỹ thuật xạ trị (xạ trị bằng kỹ thuật IMRT cho hiệu quả tốt hơn kỹ thuật 3D – CRT, p = 0,006). TDKMM sớm hay gặp liên quan đến xạ trị bao gồm viêm da (61,9%), viêm thực quản (38,1%) và viêm phổi (11,9%) độ 1, độ 2. Hầu hết các TDKMM trên hệ huyết học, tiêu hoá, gan thận ở độ 1 và 2; chỉ gặp 2,4% bệnh nhân giảm bạch cầu độ 3. Kết luận: HXTĐTTC với phác đồ PC hàng tuần điều trị BN UTTQ giai đoạn III đảm bảo tốt kế hoạch điều trị, TDKMM chấp nhận được và hiệu quả điều trị tương đương với phác đồ CF.

2014 ◽  
Vol 110 (3) ◽  
pp. 471-476 ◽  
Author(s):  
Yasser Abo-Madyan ◽  
Muhammad Hammad Aziz ◽  
Moamen M.O.M. Aly ◽  
Frank Schneider ◽  
Elena Sperk ◽  
...  

2010 ◽  
Vol 9 (2) ◽  
pp. 77-85 ◽  
Author(s):  
Courtney Buckey ◽  
Gregory Swanson ◽  
Sotirios Stathakis ◽  
Nikos Papanikolaou

AbstractBackground and Purpose: Intensity-modulated radiation therapy (IMRT) is considered by many to be the standard of care in the delivery of external-beam radiotherapy treatments to the prostate. The purpose of this study is to assess the validity of the purported benefits of IMRT.Materials and Methods: Treatment plans were produced for 10 patients using both 3D conformal radiation therapy (3D-CRT) and IMRT, utilising the dose constraints recommended by the Radiation Therapy Oncology Group (RTOG) 0415 protocol. Three IMRT modalities used in this study were linear accelerator based IMRT, helical tomotherapy, and serial tomotherapy. The prescription to the target, 76 Gy, was the same for all plans.Results: In general the 3D-CRT plans satisfied the RTOG criteria for planning target volume (PTV) coverage, and met or bettered the dose criteria for the organs at risk. PTV coverage was more homogeneous for the IMRT plans than the 3D-CRT plans but not significantly improved.Conclusions: Technically, because the IMRT plans required greater effort for the optimisation, longer treatment times and higher monitor units, the use of IMRT for the fulfilment of the protocol’s dosimetric goals was not justified using these constraints.


2014 ◽  
Vol 56 (1) ◽  
pp. 122-127 ◽  
Author(s):  
M. Someya ◽  
M. Hori ◽  
K. Tateoka ◽  
K. Nakata ◽  
M. Takagi ◽  
...  

2012 ◽  
Vol 103 ◽  
pp. S569
Author(s):  
S. Padmanaban ◽  
S. Prabakar ◽  
B. Jumi ◽  
G. Selvaluxmy ◽  
N. Vivekanandan

2018 ◽  
Vol 127 ◽  
pp. S1197-S1198
Author(s):  
N.H. Kwon ◽  
W.K. Chung ◽  
M.J. Chung ◽  
E.S. Kim ◽  
S.H. Choi ◽  
...  

Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document