scholarly journals XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA PEMBROLIZUMAB SO VỚI CÁC PHÁC ĐỒ CHUẨN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI VIỆT NAM

2021 ◽  
Vol 507 (2) ◽  
Author(s):  
Võ Thị Thu Hà ◽  
Lê Đỗ Thành Đạt ◽  
Nguyễn Cao Đức Huy ◽  
Nguyễn Thị Thu Thủy

Phân tích chi phí – hiệu quả là một công cụ không thể thiếu khi ra quyết định đánh giá tính hợp lý của các can thiệp y tế, trong đó xây dựng mô hình được xem là một trong những bước quan trọng nhất. Pembrolizumab (PEM) được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration - FDA) công nhận vào năm 2016 như thuốc đầu tay trong điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Tuy nhiên giá thành cao của thuốc là rào cản rất lớn khi chỉ định thuốc trên thực tế lâm sàng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Do đó cần phải xem xét tính khả thi của việc lựa chọn thuốc trên lâm sàng dựa trên phân tích chi phí – hiệu quả. Với phương pháp mô hình hóa kết hợp với tổng quan tài liệu và tham vấn ý kiến các chuyên lâm sàng, nghiên cứu đã xây dựng được mô hình phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phần mềm Microsoft Excel 2013 với cấu trúc mô hình gồm các trang tính toán cho các tham số đầu ra (chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả, độ nhạy). Mô hình cho phép phân tích chi phí – hiệu quả của PEM so với hóa trị trong điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến xa tại Việt Nam.

2019 ◽  
Vol 9 (3) ◽  
pp. 214-222
Author(s):  
Tahereh Eteraf-Oskouei ◽  
Saeid Abdollahpour ◽  
Moslem Najafi ◽  
Vahideh Zarea Gavgani

Background: Drug package inserts (PIs) are the most accessible source of information for users and are designed to aid the safe use of medicines and avert adverse events. This study measured the conformity of PIs with the health communications standards of Iran’s Food and Drug Administration (FDA). Methods: This descriptive cross-sectional study evaluated 92 PIs related to 22 best-selling neurological and psychiatric drugs in Iran based on criteria approved by Iran’s FDA. Six categories of criteria were considered in evaluating the extent of conformity: I) writing and formatting, II) references, III) drug description, IV) warnings and precautions, V) interactions, and VI) side effects. Each PI was scored based on observation of standards; data was analyzed using Microsoft Excel pivot tables. Results: In total, 2929 items from 92 PIs were evaluated, of which 37 (40.2%) were related to antidepressants, 31 (33.7%) to sedatives and hypnotics, and 24 (26%) to anticonvulsant drugs. The PI content was insufficient in various aspects of conformity with standards in each category. Among the six categories, the best match was found in warnings and precautions with 667 items (72.5%), followed by writing and formatting with 663 (69.1%). The lowest conformity was found in the reference category with 194 (26.4%) items. Conclusion: The PIs of Iranian neurological drugs do not fully meet Iran’s FDA standards. It is strongly recommended that smart PIs be developed using mobile apps to overcome this problem.


2020 ◽  
Vol 129 (1A) ◽  
pp. 49-60
Author(s):  
Ngộ Đại Phú ◽  
Ngô Vĩnh Tường ◽  
Phạm Huy Hòa ◽  
Bùi Thị Hồng Nhu ◽  
Võ Thanh Nhân ◽  
...  

BRCA1 và BRCA2 là hai gen ức chế khối u quan trọng. Việc đột biến hai gen này ở bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng dòng mầm và dòng sinh dưỡng thì đáp ứng tốt hơn với thuốc ức chế enzyme poly(ADP-ribose) polymerase inhibitor (PARPi). Gần đây, một vài thuốc PARPi, như Olaparib và Rucaparib, đã được chấp thuận dùng cho bệnh nhân ung thư buồng trứng với đột biến dòng mầm BRCA1/2 bởi Food and Drug Administration (FDA) và với đột biến dòng mầm và dòng sinh dưỡng đối với European Medicines Agency (EMA). Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam chưa có dữ liệu nào đáng tin cậy về tình trạng đột biến hai gen này trong quần thể bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng nhằm hỗ trợ cho điều trị. Do đó, chúng tôi tiến hành giải trình tự nhằm khảo sát đột biến hai gen BRCA1/2 dòng mầm và dòng sinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng người Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành giải trình tự hai gen này bằng Ion Torrent PGM. Đối tượng nghiên cứu là 11 mẫu mô vùi nến được thu nhận từ Bệnh viện Từ Dũ của 11 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng. DNA từ các mẫu này và 2 mẫu đối chứng đã biết thông tin đột biến được tiến hành multilplex PCR với kit Oncomine BRCA Research Assay. Trong mười một mẫu được giải trình tự, một đột biến gây bệnh (1/11 bệnh nhân; 9,1%) đã được phát hiện trên gen BRCA1, là đột biến điểm đưa codon stop vào trình tự protein tại vị trí axit amin 1772. Tóm lại, quy trình giải trình tự của chúng tôi thành công trong việc xác định và khảo sát tỉ lệ đột biến BRCA1/2 trong một nhóm nhỏ bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng với mẫu sinh phẩm là mô vùi nến.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document