Use of single nucleotide polymorphism (SNP) arrays and next generation sequencing (NGS) to study the incidence, type and origin of aneuploidy in the human preimplantation embryo

2016 ◽  
Vol 106 (3) ◽  
pp. e22-e23 ◽  
Author(s):  
M. Konstantinidis ◽  
K. Milligan ◽  
A.S. Berkeley ◽  
J. Kennedy ◽  
W. Maxson ◽  
...  
2018 ◽  
Vol 2018 ◽  
pp. 1-7 ◽  
Author(s):  
Abinaya Manivannan ◽  
Jin-Hee Kim ◽  
Eun-Young Yang ◽  
Yul-Kyun Ahn ◽  
Eun-Su Lee ◽  
...  

Pepper is an economically important horticultural plant that has been widely used for its pungency and spicy taste in worldwide cuisines. Therefore, the domestication of pepper has been carried out since antiquity. Owing to meet the growing demand for pepper with high quality, organoleptic property, nutraceutical contents, and disease tolerance, genomics assisted breeding techniques can be incorporated to develop novel pepper varieties with desired traits. The application of next-generation sequencing (NGS) approaches has reformed the plant breeding technology especially in the area of molecular marker assisted breeding. The availability of genomic information aids in the deeper understanding of several molecular mechanisms behind the vital physiological processes. In addition, the NGS methods facilitate the genome-wide discovery of DNA based markers linked to key genes involved in important biological phenomenon. Among the molecular markers, single nucleotide polymorphism (SNP) indulges various benefits in comparison with other existing DNA based markers. The present review concentrates on the impact of NGS approaches in the discovery of useful SNP markers associated with pungency and disease resistance in pepper. The information provided in the current endeavor can be utilized for the betterment of pepper breeding in future.


Author(s):  
Christoph Gassner

ZusammenfassungDie erste molekulare Analyse einer menschlichen Blutgruppe erfolgte 1983 mittels eines Restriktions-Fragment-Längen-Polymorphismus (RFLP) am System Xg. Seither wurden in unzähligen Studien die molekularen Ursachen für Blutgruppen und deren Antigene erforscht,und das resultierende Wissen für eine ständige Verbesserung der entsprechenden Analysemethoden verwendet. Die Untersuchung kausaler Punktmutationen (Single Nucleotide Polymorphism, SNP) aller 36 von der International Society for Blood Transfusion (ISBT) anerkannten Blutgruppensysteme erlaubt heute eine der Serologie ebenbürtige, exakte Vorhersage der Blutgruppenantigene. In Patienten wird die molekulare Blutgruppenbestimmung bevorzugt in Form von Einzelprobenanalytik für die Diagnose von RhD-Varianten eingesetzt, um damit transfusionsrelevante Entscheidungen bezüglich RhD zu treffen und um die Rh-Prophylaxe noch zielsicherer zu steuern. An Spenderproben und im Hochdurchsatz ermöglicht die Blutgruppen-Genotypisierung die Schaffung einer ausreichenden Anzahl von Spender-Datensätzen, um immunisierte Patienten bestverträglich zu transfundieren oder deren Immunisierung bereits im Ansatz zu vermeiden. Gleichzeitig werden heutzutage an den gleichen Proben zusätzlich eine Vielzahl weiterer SNPs zur Identifikation von Spendern mit seltener Negativität für hochfrequente Antigene getestet. Derartig umfassende Spender-Datensätze werden bereits ideal genutzt für „In-silico-Kreuzproben“ eingesetzt. Next Generation Sequencing (NGS) ist auch in der Transfusionsmedizin der „neue Stern am Horizont“ und wird vermutlich innert weniger Jahre eine wichtige Rolle in der Analyse kompletter Blutgruppengenome (chronischer) Empfänger spielen. Blutgruppenbestimmung als frühestes Beispiel echter personalisierter Medizin wird in ihrer molekularen Version mit dazu beitragen, den gebührenden Platz der Transfusionsmedizin in der modernen Medizin zu behaupten.


2021 ◽  
Vol 57 (4) ◽  
pp. 159-168
Author(s):  
Huỳnh Kỳ ◽  
Đặng Thành Phát Trần ◽  
Thị Kim Phụng Nguyễn ◽  
Văn Quốc Giang ◽  
Văn Mạnh Nguyễn ◽  
...  

Trong nghiên cứu này, kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (next generation sequencing) được ứng dụng để giải trình tự của bộ gene 2 giống lúa Đốc Phụng (giống chống chịu mặn) và giống Nếp Mỡ (giống mẫn cảm với mặn), nhằm tìm các chỉ thị phân tử là gene chức năng mà các gene này liên quan đến cơ chế chống chịu mặn có trong giống lúa Đốc Phụng. Kết quả so sánh với bộ gene tham chiếu, bộ gene của giống lúa Đốc Phụng có khoảng 1.918.726 biến thể dạng thay đổi một nucleotide (Single Nucleotide Polymorphism) và và chèn vào khoảng 81.435, mất đi khoảng 81.974. Trong khi đó ở giống Nếp Mỡ, có khoảng 1.931.380 SNP và chèn vào khoảng 88.473, mất đi khoảng 83.190 vùng DNA. Đa số các biến thể xuất hiện ở các vùng không mang chức năng như trước sau và giữa các gene chiếm tỉ lệ trên 75%. Kết quả khảo sát biến thể xuất hiện trong vùng gene OsTZF1 (LOC_Os05g10670.1), có chức năng điều hòa các nhóm gene liên quan đến các yếu tố stress sinh học và phi sinh học, cho thấy ở giống Đốc Phụng có 7 biến thể SNP và có chèn thêm 9 nucleotide mã hóa 3 amino acid arginine khi so với giống Nếp Mỡ dựa trên bộ gene tham chiếu. Thông tin này giúp cho các nhà chọn giống sử dụng nó như chi thị phân tử, chọn tạo giống chống chịu...


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document