Xây dựng ngân hàng mẫu chuẩn cho đánh giá phương cách xét nghiệm chẩn đoán HIV

2021 ◽  
Vol 31 (8) ◽  
pp. 119-131
Author(s):  
Phạm Hồng Thắng ◽  
Hoàng Thị Thanh Hà ◽  
Ngô Thị Hồng Hạnh ◽  
Tạ Thị Thu Hồng ◽  
Đỗ Xuân Toàn ◽  
...  
Keyword(s):  
Lao Cai ◽  

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, từ năm 2013, Bộ Y tế giao nhiệm vụ cho Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (VSDTTƯ) xây dựng và ban hành phương cách xét nghiệm HIV quốc gia để hạn chế các sai sót trong chẩn đoán. Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng ngân hàng mẫu chuẩn cho đánh giá phương cách xét nghiệm chẩn đoán HIV. Ngân hàng mẫu chuẩn đã được xây dựng có tổng số 800 mẫu thu thập từ các nhóm nguy cơ lây nhiễm HIV khác nhau, cả nam và nữ với độ tuổi khác nhau, ở 5 tỉnh/thành Hà Nội, Lào Cai, Nghệ An, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Các mẫu được bảo quản vận chuyển, đánh giá đạt yêu cầu về chất lượng và được Phòng thí nghiệm tham chiếu quốc gia về HIV- ISO 15189, Viện VSDTTƯ xét nghiệm xác định đặc tính theo tiêu chuẩn vàng gồm 488 mẫu âm tính, 297 mẫu dương tính với HIV và 15 mẫu khó chẩn đoán. Các mẫu được chia thành các ống nhỏ với thể tích 1ml/ống, có dán nhãn mã số, xếp trong hộp lưu theo sơ đồ bố trí khoa học và bảo quản ở tủ lạnh âm 70oC trở xuống. Ngoài ra, thông tin của từng mẫu được lưu trữ trong phần mềm quản lý ngân hàng mẫu phục vụ công tác tìm kiếm, xuất nhập mẫu sẵn sàng phục vụ công tác đánh giá phương cách xét nghiệm HIV.

2020 ◽  
Vol 27 (2) ◽  
pp. 81-86
Author(s):  
Cuong The Pham ◽  
Minh Duc Le ◽  
Chung Van Hoang ◽  
Anh Van Pham ◽  
Thomas Ziegler ◽  
...  

We record two species of amphibians for the first time from Vietnam: Bufo luchunnicus from Lao Cai and Son La provinces and Amolops wenshanensis from Quang Ninh Province. Morphologically, the Vietnamese representatives of B. luchunnicus resemble the type series from China. The specimen of A. wenshanensis from Vietnam slightly differs from the type series from China by having a smaller size (SVL 33.2 mm vs. 35.7 – 39.9 mm in males) and the presence of distinct transverse bands on the dorsal surfaces of limbs. Genetic divergence between the sequence of the Vietnamese specimen and those of A. wenshanensis from China available from GenBank is 1.2 – 1.6% (ND2 gene). In addition, morphological data and natural history notes of aforementioned species are provided from Vietnam.


2020 ◽  
Vol 9 (4) ◽  
Author(s):  
Bàn Tuấn Năng

Dao people in Vietnam mostly reside in the highlands of Cao Bang, Bac Kan, Thai Nguyen, Ha Giang, Tuyen Quang, Yen Bai, Lao Cai, Lai Chau, Son La, Dien Bien, Quang Ninh, Hoa Binh... Only after the 1990s, a part of the Dao people migrated to the South, residing in the provinces of the Central Highlands and the Southeast have the conditions to cultivate in the highlands, with relatively flat terrain. However, there are many traces showing that the culture of many Dao groups is related to the river culture. In the scope of this article, the author gives some evidence related to river culture in the spiritual life of the Dao people in Vietnam. This is the result of fieldwork, research, collection and collation of sources for about 15 years. This is also the first publication of the evidence related to river culture in the life of the Dao people in Vietnam.     


Author(s):  
Phạm Thanh Huyền ◽  
Ly Thi Ha Nguyen
Keyword(s):  
Viet Nam ◽  
Lao Cai ◽  

Hà thủ ô đỏ (HTOĐ) là một trong những vị thuốc quí của y học cổ truyền Việt Nam, thường được sử dụng nhằm điều trị các bệnh như trầm cảm, thiếu máu, rụng tóc, táo bón. Cây thuốc quý này hiện được trồng tại một số vùng như: Hà Giang, Quảng Ninh, Hà Nội,… Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát tại một số điểm thuộc 8 tỉnh và thành phố, qua đó đã xác định được một số điểm phân bố tập trung của hà thủ ô đỏ là  xã Bản Xèo, huyện Bát Xát; xã Sa Pả, xã Tả Phìn, huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai; Phó Bảng (huyện Đồng Văn), huyện Xín Mần, xã Quyết Tiến (huyện Quản Bạ), tỉnh Hà Giang; Xã Loong Hẹ, xã Co Mạ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.  Tiến hành khảo sát, đánh giá chất lượng 17 mẫu dược liệu HTOĐ thu thập được dựa trên sự so sánh về thành phần hóa học (nhóm anthranoid và stilbenoid) và hàm lượng hoạt chất chính 2,3,5,4′-tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid (THSG). Kết quả thu được cho thấy hàm lượng THSG khác nhau rõ rệt ứng với từng vùng. Kết quả của nghiên cứu này nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc lựa chọn vật liệu nhân giống nhằm bảo tồn và mở rộng vùng trồng HTOĐ ở Viêt Nam.


2010 ◽  
Vol 30 (02) ◽  
pp. 55-62
Author(s):  
M. Fritzer-Szekeres

SummaryDuring the 20th century understanding for quality has changed and international and national requirements for quality have been published. Therefore also medical branches started to establish quality management systems. Quality assurance has always been important for medical laboratories. Certification according to the standard ISO 9001 and accreditation according to the standard ISO 17025 have been the proof of fulfilling quality requirements. The relatively new standard ISO 15189 is the first standard for medical laboratories. This standard includes technical and management requirements for the medical laboratory. The main focus is the proof of competence within the personnel. As this standard is accepted throughout the European Union an increase in accreditations of medical laboratories is predictable.


Keyword(s):  
Viet Nam ◽  

Vùng biên giới Lào Cai (Việt Nam) - Vân Nam (Trung Quốc) là một bộ phận quan trọng của vùng biên giới Việt - Trung. Hai tỉnh này đều có một vị trí địa chính trị quan trọng và có những đặc trưng của vùng, trong đó có những đặc trưng về văn hóa. Nhìn chung, điều dễ nhận thấy là cả hai tỉnh đều có những nét văn hóa rất nổi trội. Cụ thể, đây là vùng có sự đa dạng về tộc người, do đó có sự đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ tộc người. Tuy nhiên, vẫn có sự thống nhất trong đa dạng ở khu vực này. Bên cạnh đó, giao lưu và tiếp biến văn hóa giữa các tộc người cũng là quy luật tất yếu và xu hướng chung của các tộc người ở vùng biên giới. Trong đó, nổi bật là sự giao lưu và tiếp biến văn hóa giữa các dân tộc thiểu số (DTTS) với tộc người đa số, giữa các DTTS ở nội vùng biên giới và xuyên biên giới. Điều này vừa góp phần tạo nên sự đa sắc của văn hóa vùng biên và hội nhập của các dân tộc nhưng đồng thời nó cũng có thể gây ra sự phức tạp và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định về an ninh, chính trị ở vùng biên giới.


2019 ◽  
Vol 8 (3) ◽  
Author(s):  
Bui Thuy Phuong

In the trend of Industry Revolution 4.0, tourism has been considered as one of the key and key economic sectors of the country and smokeless industry requires sustainable tourism development associated with the conservation and promotion of tangible and intangible cultural heritage values are becoming more and more important and urgent than ever. Author through deeply analysing the context and situation of developing a model linking sustainable tourism with preserving and promoting the specific tangible and intangible cultural heritage values of Quang Ninh province in the previous period thereby proposing a system of appropriate solutions to develop models of cultural tourism, heritage tourism, rural tourism, community tourism...in close association with specific values conservation and promotion of tangible and intangible cultural heritage, livelihood development and sustainable multidimensional poverty reduction for ethnic minorities groups in the current Industry Revolution 4.0 trend.


Author(s):  
Dương Thanh Ngọc ◽  
Hoàng Thị Thái Hòa ◽  
Nguyễn Thị Hải Bình ◽  
Nguyễn Xuân Thủy
Keyword(s):  

Thí nghiệm gồm 4 lượng giống gieo (20, 40, 60 và 80 kg/ha) trên hai giống lúa HT1 và P6, bố trí theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (split – plot) với 3 lần nhắc lại, được thực hiện trong vụ Đông Xuân và Hè Thu 2014 trên đất chuyên trồng lúa của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình nhằm đánh giá ảnh hưởng của lượng giống gieo theo hướng SRI đến một số chi tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất lúa và hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng giống gieo khác nhau có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất, hiệu quả kinh tế của hai giống lúa nghiên cứu. Nhìn chung lượng giống gieo 60 kg/ha ở vụ đông xuân và 40 - 60 kg/ha ở vụ hè thu có một số chỉ tiêu sinh trưởng tốt, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp đến là lượng giống gieo 80 kg/ha ở vụ hè thu và vụ đông xuân.


2019 ◽  
Vol 26 (6) ◽  
pp. 325-334
Author(s):  
Ivan I. Kropachev ◽  
Nikolai L. Orlov ◽  
Hoa Thi Ninh ◽  
Tao Thien Nguyen

We describe a new species of the Rhacophorus genus, which differs from all species known in Asia by the combination of characters. It strongly differs also from small and middle-sized species of Rhacophorus sensu lato: Rhacophorus calcaneus Smith, 1924, Leptomantis cyanopunctatus (Manthey et Steiof, 1998), Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham, Nguyen, Ninh et Ziegler, 2017, Rhacophorus hoanglienensis Orlov, Lathrop, Murphy et Ho, 2001, Zhangixalus jarujini (Matsui et Panha, 2006), Rhacophorus laoshan Mo, Jiang, Xie et Ohler, 2008, Rhacophorus pardalis Günther, 1858, Rhacophorus rhodopus Liu et Hu, 1960, Rhacophorus robertingeri Orlov, Poyarkov, Vassilieva, Ananjeva, Nguyen, Sang, and Geissler, 2012, Leptomantis robinsonii (Boulenger, 1903), Rhacophorus spelaeus Orlov, Gnophanxay, Phimminith, and Phomphoumy, 2010, Rhacophorus translineatus Wu, 1977, Rhacophorus turpes Smith, 1940, Rhacophorus vampyrus Rowley, Le, Thi, Stuart et Hoang, 2010, Rhacophorus viridimaculatus Ostroshabov, Orlov et Nguyen, 2013 by having brown color with two green dorsolateral stripes starting at the groin level and connecting through the distal part of eyelid with green triangle on the head, slender body and head, lower ratio HW/HL 0.86, lower HW/SVL 0.28 and lower ratio HL/SVL 0.32.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document