hoa binh
Recently Published Documents


TOTAL DOCUMENTS

155
(FIVE YEARS 70)

H-INDEX

13
(FIVE YEARS 2)

2021 ◽  
Vol 88 ◽  
pp. 51-60
Author(s):  
Thi Ngat Tran ◽  
Lam Xuan Truong ◽  
Toshko Ljubomirov ◽  
Lien Thi Phuong Nguyen

The little-known bee genus Bathanthidium Mavromoustakis, 1953 of the family Megachilidae is reported for the first time from Vietnam. A new species, Bathanthidium (Bathanthidium s. str.) paco Tran & Nguyen, sp. nov. from Hoa Binh province is described and illustrated. A nest of the new species is reported from a wooden house. An updated identification key to all known species of the subgenus Bathanthidium s. str. is also provided.


2021 ◽  
Vol 63 (4) ◽  
pp. 66-71
Author(s):  
Diep Thi Ngoc Phan ◽  
◽  
Binh Duc Nguyen ◽  
Paul Liew ◽  
Ha Thi Thu Pham ◽  
...  

Not only does the Hoa Binh reservoir play essential roles in water storage for electricity generation and flood regulation, but also it has great potential to aid aquaculture production. Presently, aquaculture production sits at around 9,200 tons/year; however, a recent MARD circular (#16 in 2015) estimated that maximum production would approach 10,000 tons/year in the productive photic zone. This paper supports increased capacity towards a sustainable commodity production model by optimizing production levels and farming practices. To reach this goal, it is necessary to determine water quality parameters using the Relative Water Quality Index (ReWQI) and carrying capacity (CC) analysis. Data was obtained from 30 sites at upstream, midstream, and downstream sections of the reservoir during the 2019 dry and wet seasons. The results from the ReWQI reflected good water quality potential (rated between 92-100) for aquaculture. The total nitrogen (TN) and total phosphorus (TP) levels of 10,794.9 kg/day and 1,965.4 kg/day, respectively, indicate high biological productivity resulting in strong fish growth potential. CC analysis and overall water quality reflect the potential for sustainable and increased productivity to 22,730.4 tons/year, which is an increase in production of over 13,200 tons/year compared to the current period. To reach a higher yield of 40 kg/year/m3 within each cage (5,040 kg/cage/year), the corresponding increase in number needs to be 4,510 cages based on a common cage size of 126 m3 (6x6x3.5 m). In order to reach these future production goals, this work concludes that the local government should begin spatial planning decisions based on appropriate cage allocation and distribution with respect for regular monitoring of water quality and nutrient load capacity of the environment to reach sustainable aquaculture development.


2021 ◽  
Vol 22 (2) ◽  
pp. 113-127
Author(s):  
Nguyen Phuong Le ◽  
◽  
Mai Quyen

The policy of payment for forest environmental services (PFES) has been implemented in Vietnam since 2011 and in Hoa Binh province since 2013. Governmental agencies have conventionally implemented PFES at central, provincial, and district levels. However, there areshared responsibilitiesof the governmental organizations and otherstakeholders at different levels in reality. Using social network analysis (SNA) indicators shows that the provincial Forest Forest Protection and Development Fundplays the most important role among involving stakeholders. Both density and centrality measurements have shown that the stakeholders in the PFES implementation network in Hoa Binh province have good coherence. Additionally,district-level governmental organizations and Viettel TelecomCompany have showntheir powerlessnessin the policy implementation network


2021 ◽  
Vol 57 (Environment and Climate change) ◽  
pp. 184-190
Author(s):  
Minh Quang Đinh ◽  
Hoàn Giẻo Phan ◽  
Trọng Ngôn Trương ◽  
Sỹ Nam Trần ◽  
Hữu Đức Tôn Nguyễn
Keyword(s):  

Bài báo này bổ sung thông tin về đặc điểm hình thái của ống tiêu hoá và sự biến thiên của hệ số béo Clark ở loài cá bống cát tối Glossogobius aureus. Nghiên cứu được thực hiện trong 12 tháng (từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2020) tại bốn địa điểm gồm: Cái Răng, Thành phố Cần Thơ (CRCT); Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (LPST); Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu (HBBL) và Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau (DDCM). Trong tổng số 742 cá thể thu được bằng lưới đáy có 382 cá đực và 360 cá cái, tất cả đều được dùng để xác định đặc điểm ống tiêu hoá và hệ số béo Clark của loài cá này. Kết quả cho thấy miệng cá có cấu trúc hướng lên, trên hàm có hai hàng răng xếp không đều, chiều dài ruột ngắn, cho thấy loài Glossogobius aureus thuộc nhóm cá ăn động vật. Loài cá này có cỡ miệng biến động theo giới tính và nhóm chiều dài có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Hệ số béo Clark của loài cá này thay đổi giữa giới tính, nhóm chiều dài và mùa vụ nhưng không ý nghĩa thống kê ở mức 5%, nhưng thay đổi ý nghĩa thống kê ở mức 5% theo địa điểm. Môi trường ở CRCT và DDCM có thể thuận lợi về nguồn thức ăn cho loài cá này vi hệ số béo Clark ở hai địa điểm này cao hơn so với HBBL và LPST. Ngoài ra, hệ số béo Clark còn bị ảnh hưởng bởi sự tương tác giới tính ´ địa điểm, mùa vụ ´ địa điểm. Kết quả nghiên cứu đã góp phần cung cấp thêm thông tin dẫn liệu về đặc điểm dinh dưỡng của loài...


2021 ◽  
Vol 226 (17) ◽  
pp. 152-159
Author(s):  
Đỗ Xuân Luận ◽  
Bùi Văn Phong
Keyword(s):  

Nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số của hộ du lịch cộng đồng tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thang đo Likert với dữ liệu được thu thập từ phỏng vấn trực tiếp các hộ kinh doanh. Kết quả cho thấy, có tới 90% hộ có sử dụng các thiết bị di động thông minh như máy tính để bàn, máy tính xách tay, điện thoại di động có kết nối Internet. Tuy nhiên, các hộ chủ yếu giao dịch trực tiếp tại các trụ sở ngân hàng để vay vốn. Ngân hàng thường yêu cầu các hộ vay thế chấp bằng tài sản đảm bảo. Thanh toán không dùng tiền mặt khá phổ biến với du khách trong nước nhưng hạn chế đối với du khách nước ngoài. Tiếp cận tín dụng và tài khoản ngân hàng có vai trò quan trọng thúc đẩy du lịch cộng đồng phát triển. Để tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân hàng số, thiết kế các dịch vụ tiện lợi, bảo mật thông tin và năng lực tiếp cận dịch vụ ngân hàng của khách hàng giữ vai trò quan trọng. Ngoài ra, khuôn khổ pháp lý để phát triển các dịch vụ ngân hàng số cần hướng tới đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, dữ liệu khách hàng.


2021 ◽  
Vol 7 (2b) ◽  
pp. 256-269
Keyword(s):  

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng chính sách đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm đối với thanh niên khuyết tật các dân tộc thiểu số tại Hoà Bình. Nghiên cứu được thực hiện kết hợp các phương pháp định lượng và định tính với 151 khách thể là thanh niên khuyết tật người dân tộc thiểu số và 27 cán bộ trong mạng lưới hỗ trợ tại địa phương. Kết quả cho thấy thanh niên khuyết tật các dân tộc thiểu số đang phải đối mặt với nhiều rào cản làm hạn chế quá trình tham gia của họ vào đào tạo, tìm kiếm việc làm. Nghiên cứu cũng xác định những yếu tố xã hội chính theo mô hình sinh thái tác động đến tình trạng này của họ bao gồm nhận thức và hạn chế của bản thân thanh niên khuyết tật người dân tộc thiểu số, gia đình, đội ngũ cán bộ hỗ trợ và các chương trình, chính sách trong đào tạo và hỗ trợ việc làm, đặc biệt là tại địa phương. Nghiên cứu gợi mở cho những hoạt động trợ giúp xã hội và tăng cường hiệu lực của chính sách đào tạo hướng đến tạo điều kiện cho thanh niên khuyết tật người dân tộc thiểu số có thể tiếp cận và sử dụng hiệu quả các chính sách về đào tạo, hỗ trợ việc làm giúp họ hoà nhập xã hội và không bị bỏ lại phía sau. Ngày nhận 29/7/2021; ngày chỉnh sửa 15/10/2021, ngày chấp nhận đăng 30/10/2021


2021 ◽  
Vol 146 (10) ◽  
pp. 29-36
Author(s):  
Vũ Văn Quyết ◽  
Phạm Duy Quang ◽  
Nguyễn Thuỳ Linh ◽  
Trịnh Bảo Ngọc
Keyword(s):  
Viet Nam ◽  

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 463 nữ công nhân từ 18-35 tuổi một công ty thuộc khu công nghiệp Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình bằng cân đo nhân trắc và lấy máu xét nghiệm cho thấy tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn, thừa cân-béo phì lần lượt 19,9% và 6,7%, tỉ lệ ferritin huyết thanh dưới ngưỡng là 12,7%, tỉ lệ giảm sắt huyết thanh là 5,2%, tỉ lệ thiếu máu, thiếu máu do thiếu sắt lần lượt 29,2% và 7,3%, tỉ lệ thiếu kẽm là 67,6% và thiếu canxi huyết thanh là 11,7%. Qua đó cho thấy hiện có gánh nặng kép về tình trạng dinh dưỡng khi thiếu năng lượng trường diễn tồn tại đồng thời với thừa cân-béo phì. Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng còn cao và cần có biện pháp can thiệp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và vi chất cho nữ công nhân.


2021 ◽  
Vol 226 (14) ◽  
pp. 114-121
Author(s):  
Vũ Thị Trang ◽  
Vũ Thị Huyền ◽  
Phạm Hồng Nhật ◽  
Lưu Thị Hà Giang ◽  
Cao Thị Linh Chi ◽  
...  
Keyword(s):  

Ba quần thể cá Bỗng thu tại các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình đã được đánh giá đa dạng di truyền dựa trên phân tích trình tự gen COI. Kết quả chỉ ra rằng, 3 quần thể nghiên cứu có mức đa dạng haplotype (Hd) tương đối cao và đa dạng nucleotide (π) ở mức trung bình. Đã phát hiện được 11 haplotype khác nhau trong tổng số 90 trình tự được phân tích. Tất cả trình tự của các haplotype này đã được công bố trên cơ sở dữ liệu NCBI, với số hiệu GenBank từ MW446147 đến MW446157. Về giá trị sai khác di truyền FST cho thấy, giữa 3 quần thể cá Bỗng có sự khác biệt di truyền lớn, trong đó sự sai khác giữa Hà Giang và Tuyên Quang là lớn nhất (0,80807). Kết quả phân tích phương sai phân tử (AMOVA) chỉ ra có sự khác biệt về di truyền của cá Bỗng ở 3 vùng nghiên cứu do phần lớn biến dị di truyền là xảy ra giữa các quần thể (64,83%). Các quần thể có khoảng cách di truyền tương đối lớn và có cấu trúc quần thể rõ ràng. Các dữ liệu phân tích đã cho thấy thiếu sự di cư hoặc dòng chảy gen giữa các quần thể.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document