scholarly journals Saponin Composition Analysis of the Aerial Part of Panax Bipinnatifidus Seem. Collected in Sa Pa, Lao Cai

Author(s):  
Dang Thi Ngan ◽  
Bui Thi Thanh Van ◽  
Tran Thi Ngoc Ha ◽  
Nong My Hoa ◽  
Cao Thi Phuong Thao ◽  
...  

Panax bipinnatifidus Seem. is a precious medicinal plant belonging to the Araliaceae family. This study qualitatively analyzed saponins of the stem, leaf and rhizome of P. bipinnatifidus by HPLC. Subsequently, by using chromatographic techniques, a major saponin from the leaf of P.bipinnatifidius Seem. was isolated. On the basis of NMR and MS spectroscopic data as well as comparison with those reported in the literature, the isolated saponin’s structure was identified as stipuleanoside R2. To the best our knowledge, this is the first report of saponin from the aerial part of P. bipinnatifidius Seem. Keywords Panax bipinnatifidus, Araliaceae, Stipuleanosid R2, HPLC.. [1] Nguyễn Văn Tập, Các loài thuộc chi Panax L. ở Việt Nam, Tạp chí Dược liệu. 10(3) (2005) 71-76. [2] Nguyễn Văn Tập, Phạm Thanh Huyền, Kết quả nghiên cứu về phân bố, sinh thái sâm vũ diệp và Tam thất hoang ở Việt Nam, Tạp chí Dược liệu. 11(5) (2006) 177-180. [3] Nguyen Huu Tung, Tran Hong Quang, Nguyen Thị Thanh Ngan, Chau Van Minh, Bui Kim Anh, Pham Quoc Long, Nguyen Manh Cuong, Young Ho Kim, Oleanolic triterpenesaponins from the roots of Panax bipinnatifidus, Chem Pharm Bull (Tokyo). 59(11) (2011) 1417-1420. [4] Đỗ Văn Hào, Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Thị Thu Thủy, Đặng Thị Ngần, Đào Thị Hồng Bích, Nguyễn Thị Hoàng Anh, Dương Thị Ly Hương, Nguyễn Hữu Tùng, Thành phần hóa học của phân đoạn ethyl acetat từ rễ cây sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) thu hái ở Sa Pa, Lào Cai, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN - Khoa học Y Dược. 33(2) (2017) 50-55. [5] Nguyễn Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Huệ, Đặng Thị Thùy, Nguyễn Thị Hoàng Anh, Dương Thị Phượng, Phạm Thị Tuyết Nhung, Hà Vân Oanh, Dương Thị Ly Hương, Nguyễn Hữu Tùng, Thành phần saponin của thân rễ sâm vũ diệp thu hái ở Sa Pa, Lào Cai, Tạp chí Dược liệu. 23(2) (2018) 82-88.[6] Wen-zhi Yang, Ying Hu, Wan-ying Wu, Min Ye, De-an Guo, Saponins in the genus Panax L. (Araliaceae): A systematic review of their chemical diversity, Phytochemistry. 106 (2014) 7-14. [7] Shashi B. Mahato, Asish P. Kundu, 13C NMR spectra of pentacyclic triterpenoids - a complication and some salient features, Phytochemistry. 37 (1994) 1517-1575. [8] Pawan K. Agrawal, NMR spectroscopy in the structural elucidation of oligossacharides and glycosides, Phytochemistry. 31 (1992) 1307-1330. [9] Chun Liang, Yan Ding, Huu Tung Nguyen, Jeong-Ah Kim, Hye-Jin Boo, Hee-Kyoung Kang, Mahn Cuong Nguyen, Young Ho Kim, Oleanane –type triterpenoids from Panax stipuleannatus and their anticancer activities, Bioorg Med Chem Lett. 20 (2010) 7110-7115.  

Keyword(s):  
Viet Nam ◽  

Vùng biên giới Lào Cai (Việt Nam) - Vân Nam (Trung Quốc) là một bộ phận quan trọng của vùng biên giới Việt - Trung. Hai tỉnh này đều có một vị trí địa chính trị quan trọng và có những đặc trưng của vùng, trong đó có những đặc trưng về văn hóa. Nhìn chung, điều dễ nhận thấy là cả hai tỉnh đều có những nét văn hóa rất nổi trội. Cụ thể, đây là vùng có sự đa dạng về tộc người, do đó có sự đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ tộc người. Tuy nhiên, vẫn có sự thống nhất trong đa dạng ở khu vực này. Bên cạnh đó, giao lưu và tiếp biến văn hóa giữa các tộc người cũng là quy luật tất yếu và xu hướng chung của các tộc người ở vùng biên giới. Trong đó, nổi bật là sự giao lưu và tiếp biến văn hóa giữa các dân tộc thiểu số (DTTS) với tộc người đa số, giữa các DTTS ở nội vùng biên giới và xuyên biên giới. Điều này vừa góp phần tạo nên sự đa sắc của văn hóa vùng biên và hội nhập của các dân tộc nhưng đồng thời nó cũng có thể gây ra sự phức tạp và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định về an ninh, chính trị ở vùng biên giới.


2016 ◽  
Vol 98 ◽  
pp. 127-133 ◽  
Author(s):  
Bui Thi Mai Huong ◽  
Le Danh Tuyen ◽  
Do Huu Tuan ◽  
Leon Brimer ◽  
Anders Dalsgaard

2021 ◽  
Vol 226 (14) ◽  
pp. 67-72
Author(s):  
Trịnh Ngọc Bon ◽  
Phạm Thành Trang ◽  
Nguyễn Văn Đạt ◽  
Phạm Văn Thế
Keyword(s):  
Viet Nam ◽  

Việt Nam là một trong những khu vực giàu tính đa dạng các loài Begonia (Begoniaceae) ở vùng Đông Nam Á lục địa với hơn 90 loài đã được ghi nhận. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận thêm một loài Thu hải đường cho hệ thực vật Việt Nam. Mẫu vật của loài mới được ghi nhận, Begonia wenshanensis C.M. Hu ex C.Y. Wu & T.C. Ku được thu thập từ năm 2019 đến năm 2021 tại Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén tỉnh Cao Bằng và Vườn Quốc gia Hoàng Liên tỉnh Lào Cai. Các đặc điểm về hình thái, hình thái học, phân bố và sinh thái, cùng với các bản ảnh màu minh họa của loài mới ghi nhận đã được cung cấp. Đặc điểm hình thái của các cây ở Vườn Quốc gia Phia Oắc - Phia Đén thể hiện khác với mẫu chuẩn, mô tả gốc, và các cây ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên ở các cánh hoa ngoài nhẵn bóng, các cánh hoa bên trong rộng hơn và xẻ thùy ở hoa đực. Nghiên cứu này đã đóng góp cho sự đa dạng của họ Begnoniaceae lên đến 93 loài ở Việt Nam.


Molecules ◽  
2017 ◽  
Vol 23 (1) ◽  
pp. 80 ◽  
Author(s):  
Nabila Zergainoh ◽  
Maria Ciavatta ◽  
Marianna Carbone ◽  
Fatma Bitam ◽  
Mohamed Aberkane ◽  
...  

2007 ◽  
Vol 62 (3-4) ◽  
pp. 196-200 ◽  
Author(s):  
Claúdia Serafin ◽  
Viviane Nart ◽  
Angela Malheiros ◽  
Márcia Maria de Souza ◽  
Luiz Fischer ◽  
...  

Abstract The present work describes the antinociceptive properties and chemical composition of the aerial parts of Plinia glomerata (Myrtaceae). Both of the extracts evaluated, acetonic and methanolic, showed potent antinociceptive action, when analyzed against acetic acid-induced abdominal constrictions in mice, with calculated ID50 (mg/kg, i. p.) values of 24.8 and 3.3, respectively. Through usual chromatographic techniques with an acetonic extract, the following compounds were obtained: 3,4,3′-trimethoxy flavellagic acid (1), 3,4,3′-trimethoxy flavellagic acid 4′-O-glucoside (3) and quercitrin (4), which were identified based on spectroscopic data. Compounds 1 (ID50 = 3.9 mg/kg, i. p., or 10.8 μmol/kg) and 3 (ID50 = 1.3 mg/kg or 2.5 μmol/kg) were notably more active than some well-known analgesic drugs used here for comparison.


2014 ◽  
Vol 6 (2) ◽  
pp. 84-88
Author(s):  
Quoc Lap Kieu ◽  
Tien Thanh Nguyen

Hoang Lien National Park has a total area of 68569ha, located at an altitude of above sea 1000-3000m in the territory of the two provinces of Lai Chau and Lao Cai in Vietnam. It has a diversity of flora with 3252 species (including 775 endemic species and 236 endangered species), belonging to 1126 genera, 230 families and 6 different divisions. Due to the mountainous terrain, division diversity of Hoang Lien National Park’s vegetation is thus clearly characterized by high elevations. We have studied the distribution characteristics of the vegetation by high elevations in Hoang Lien National Park of Vietnam by the general survey methodology, fieldwork, remote sensing digital image processing and analysis and inheriting the preceding research results. The study results indicated the divisions in quantity, vegetation composition, especially differentiation of endemic and rare species in accordance with high elevations. Study results were preliminary used to suggest some orientations for preserving plant diversity in high elevations of the terrain. Vườn quốc gia Hoàng Liên có tổng diện tích 68569ha, nằm ở độ cao từ 1000-3000m so với mặt biển thuộc lãnh thổ hai tỉnh Lai Châu và Lào Cai của Việt Nam. Hệ thực vật của Vườn quốc gia Hoàng Liên rất phong phú với 3252 loài (trong đó có 775 loài đặc hữu và 236 loài quý hiếm), thuộc 1126 chi, 230 họ và 6 ngành khác nhau. Do địa hình núi cao, phân hóa đa dạng nên thảm thực vật của Vườn quốc gia Hoàng Liên có đặc trưng phân hóa theo đai cao rất rõ nét. Bằng các phương pháp điều tra tổng hợp, khảo sát thực địa, xử lí phân tích ảnh viễn thám và kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm phân bố thảm thực vật theo đai cao tại Vườn quốc gia Hoàng Liên của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ sự phân hoá về số lượng, thành phần hệ thực vật theo đai cao và phân hóa thành phần loài đặc hữu và quý hiếm theo đai cao. Bước đầu nghiên cứu đề xuất một vài định hướng bảo tồn đa dạng thực vật theo đai cao của địa hình.


2011 ◽  
Vol 14 (4) ◽  
pp. 5-10
Author(s):  
Huy Thuc Duong ◽  
Chi Bui Linh Huynh ◽  
Phong Xuan Ha ◽  
Quang That Ton ◽  
Phung Kim Phi Nguyen

Parmotrema planatilobatum (Hale) Hale is a lichen which has not been chemically and biologically studied. From the lichen collected in Viet Nam, seven compounds were isolated, including methyl β-orsellinate (1), methyl orsellinate (2), orsellinic acid (3), methyl haematommate (4), atranorin (5), lecanoric acid (6) and (+)-(12R)-usnic acid (7). The structures of these compounds were elucidated by spectroscopic data and compared with those in references. This is the fisrt time that these compounds are known in Parmotrema planatilobatum (Hale) Hale.


2021 ◽  
Vol 226 (10) ◽  
pp. 138-145
Author(s):  
Nguyễn Thị Hải Yến ◽  
Ngô Xuân Quảng ◽  
Chu Hoàng Mậu ◽  
Đỗ Tiến Phát
Keyword(s):  
Viet Nam ◽  

Chi lan hài (Paphiopedilum) là chi lan đặc biệt được yêu thích bởi màu sắc đa dạng và cấu trúc hoa độc đáo. Để bảo vệ những loài lan này, việc phát triển các phương pháp nhận diện, phân biệt chúng là vô cùng cần thiết, đặc biệt Paphiopedilum là chi mang nhiều loài có độ tương đồng cao về hình thái thân lá. Bài báo trình bày kết quả phân tích chi tiết hình thái lan hài Đuôi công (P. gratrixianum) có nguồn gốc tại Lào Cai, kết hợp với việc xác định trình tự gen trnH-psbA để nhận diện loài này. Kết quả giải trình tự gen trnH-psbA phân lập từ mẫu P. gratrixianum nghiên cứu đã thu được đoạn gen có kích thước 691 bp. Khi so sánh với các trình tự trên ngân hàng gen NCBI cho thấy trình tự đoạn gen trnH-psbA của P. gratrixianum nghiên cứu có độ tương đồng lên đến 99,32% với gen trnH-psbA của P. gratrixianum phân lập tại Trung Quốc (mã số MV284890.1). Trên sơ đồ phân loại hình cây thiết lập dựa vào trình tự gen trnH-psbA, P. gratrixianum nghiên cứu có  quan hệ họ hàng gần gũi với hài Trần liên của Việt Nam (P. tranlienianu - MW794124.1), P. spicerianum (loài đặc hữu của Ấn Độ - NC_502702.1) và P. barbigerum (loài hài được tìm thấy lần đầu ở Trung Quốc - MN153814.1, NC_050870.1).


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document