Đặc điểm vi sinh và điều trị kháng sinh trong bệnh lý áp xe trung thất do thủng thực quản trong cấp cứu tại Bệnh viện Việt Đức

2021 ◽  
Vol 16 (2) ◽  
Author(s):  
Phạm Vũ Hùng ◽  
Nguyễn Đức Chính ◽  
Trần Tuấn Anh ◽  
Nguyễn Minh Ky ◽  
Đào Văn Hiếu ◽  
...  

Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm vi sinh được phân lập và việc điều trị kháng sinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp áp xe trung thất do thủng thực quản được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2016 đến tháng 3/2019, bao gồm các trường hợp tử vong. Chẩn đoán áp xe trung thất theo tiêu chuẩn của Estrera (1983). Kết quả: Tổng số 40 ca, tỷ lệ nam: nữ = 4,7:1, tuổi từ 36 - 60 tuổi chiếm 60%. Chấn thương: 70%, bệnh lý: 30%. Do hóc xương chiếm 88,5%. Thủng ở 1/3 trên thực quản là 57,5%, 1/3 giữa thực quản là 22,5%, và 1/3 dưới thực quản là 20%. Type I chiếm 55%, type IIb chiếm 45%, không có type Iia. Vi sinh: 24/40 (60%) phân lập được vi khuẩn, 100% kết hợp cả ái khí và kỵ khí, trong đó Gram (+) ái khí chiếm đa số 75,9%, nhiều nhất là Streptococcus species 37,5%, Enterococcus faecalis 20,8%, Acinetobacter baumanii 20,8%; Gram (-) ái khí chiếm 17,2%, nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae chiếm 12,5%, Pseudomonas aeruginosa 12%; Kỵ khí Gram (+): Peptostreptococcus chiếm 8,3%, kháng sinh: Cephalosporin (thế hệ 3) và carbapenem phù hợp kết quả kháng sinh đồ, kết hợp 100% với metronidazole. Kết quả: Biến chứng 7 (17,5%) trường hợp, tử vong: 3 trường hợp (7,5%) do chảy máu, suy đa tạng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn kết hợp ái khí và kỵ khí chiếm 100%, ái khí Gram (+) chiếm đa số trong đó nhiều nhất là Streptococcus species, Gram (-) ái khí nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa; kỵ khí Gram (+) duy nhất Peptostreptococcus. Kháng sinh dùng theo kinh nghiệm với loại mạnh, phổ rộng là cephalosporin (thế hệ 3) và carbapenem phù hợp kết quả kháng sinh đồ, kết hợp metronidazole.

2021 ◽  
Vol 507 (1) ◽  
Author(s):  
Phạm Vũ Hùng ◽  
Nguyễn Đức Chính ◽  
Trần Tuấn Anh ◽  
Đào Văn Hiếu ◽  
Nguyễn Minh Ky ◽  
...  

Đặt vấn đề: Áp xe trung thất (AXTT) là nhiễm khuẩn nặng, nguy cơ tử vong cao, nguyên nhân do bệnh lý nhiễm khuẩn miệng, họng, đặc biệt liên quan đến tổn thương thực quản (TQ). Mục đích nghiên cứu chúng tôi mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giúp cho chẩn đoán bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp chẩn đoán AXTT do tổn thương TQ được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2016 đến 10/2019, bao gồm các trường hợp tử vong và nặng về. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), phân loại theo Endo S (1999). Kết quả: Tổng số có 40 trường hợp, tuổi trung bình: 48,5 ± 17,74 tuổi, nam giới chiếm 82,5 %. Nguyên nhân tổn thương TQ do chấn thương chiếm 70%, chủ yếu hóc xương; do bệnh lý 30%, trong đó hội chứng Boerhaave chiếm 62,5%. Vị trí tổn thương hay gặp nhất ở 1/3 trên (TQ cổ) chiếm 65%, TQ ngực (1/3 giữa) chiếm 15 %, và TQ ngực (1/3 dưới) 20%. Phân độ theo Endo:  type I 28 bệnh nhân chiếm 70%, không có type IIa, type IIb có 12 trường hợp, chiếm 30%.  Dấu hiệu lâm sàng chính: nuốt đau 35%, đau ngực 42,5%, sốt và khó thở 75%. Khám tại chỗ: Đau máng cảnh 47,5%, mất lọc cọc thanh quản – cột sống 52,5%, tràn khí dưới da 50%. Hình ảnh X quang: CLVT có độ nhạy và đặc hiệu cao, 54,6% hình ảnh thâm nhiễm, 50% hình khí hơi trung thất (type I); Ổ giảm tỷ trọng ở trung thất 100%, mủ màng phổi 83,3%, hơi khí trung thất 100% (type II).  25/40 trường hợp phân lập được vi khuẩn/nấm (62,5%). Vi khuẩn Gram (+) phổ biến Streptococcus species (44%) Enterococcus faecalis (24%) Vi khuẩn Gram (-) phổ biến Acinetobacter Baumanii (24%)  Klebsiella pneumonie (12%), Pseudomonas aeruginosa (8%). Nấm: Phân lập được 6/24 chiếm 25%. Kết luận: Áp xe trung thất do tổn thương thực quản là biến chứng nhiễm khuẩn nặng, cần được chẩn đoán sớm để có thái độ xử lý kịp thời. Nghiên cứu đặc điểm AXTT do tổn thương TQ qua những dấu hiệu điển hình trên lâm sàng, X quang cũng như vi khuẩn giúp cho phẫu thuật viên đưa ra chiến lược điều trị sớm và phù hợp.


2015 ◽  
Vol 17 (4 suppl 3) ◽  
pp. 1142-1149 ◽  
Author(s):  
J.A.L MIRANDA ◽  
J.A. ROCHA ◽  
K.M. ARAÚJO ◽  
P.V. QUELEMES ◽  
S.J. MAYO ◽  
...  

RESUMO O uso de plantas medicinais no tratamento de doenças é uma estratégia antiga utilizada por praticamente todas as populações do mundo, e, embora novos antibióticos tenham sido desenvolvidos para o controle de micro-organismos infecciosos, às vezes são ineficazes. Diversos extratos de plantas medicinais têm efeitos antimicrobianos, principalmente quando associados à antibióticos de uso clínico, representando alternativa terapêutica para doenças infecciosas. Montrichardia linifera, conhecida popularmente como aninga, é espécie macrófita, aquática emergente de hábito herbáceo, pertencente a família Araceae e ocorre em áreas alagáveis. A utilidade farmacológica desta espécie é diversificada tendo sido relatada como cicatrizante, antirreumático, antidiurético e expectorante. Devido à relevância no campo etnofarmacológico, ampla utilização na medicina popular e escassez de trabalhos relacionados à atividade antibacteriana desta espécie, objetivou-se com este trabalho avaliar a atividade antibacteriana de extratos alcoólicos de folhas de Montrichardia linifera, coletadas na margem do rio Igaraçu, Parnaíba-PI. O extrato foi testado em oito cepas de bactérias: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Enterococcus faecalis, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae e Pseudomonas aeruginosa. Foram utilizadas as técnicas de verificação da formação de halos de inibição e determinação das concentrações inibitórias e bactericidas mínimas. Os testes antibacterianos evidenciaram como principais resultados que o extrato metanólico seco (EMS), extrato metanólico fresco (EMF), e o extrato etanólico seco (EES), apresentaram ação antibacteriana, enquanto o extrato etanólico fresco (EEF) não apresentou atividade para as bactérias testadas. O EMS foi o mais eficiente, inibindo o crescimento bacteriano na concentração de 200 μg/mL para E. faecalis, 400 μg/mL para S. aureus, 400 μg/mL para S. epidermidis e 2.000 μg/mL para P. aeruginosa. O EMF obteve CIM de 2.000 μg/mL para E. faecalis e EES obteve CIM de 250 μg/mL para E. faecalis. Os resultados demonstraram que M. linifera constitui fonte eficiente de compostos bioativos antibacterianos. Os estudos sobre as propriedades farmacológicas de plantas da família Araceae são escassos, e os resultados deste trabalho são pioneiros em relação a atividade antibacteriana desta espécie.


2016 ◽  
Vol 11 (31) ◽  
pp. 113-122
Author(s):  
Carla Franco Porto Belmont Souza ◽  
Luiz Eduardo Souza da Silva Irineu ◽  
Renan Silva De Souza ◽  
Renato da Silva Teixeira ◽  
Ivina Sanches Pereira ◽  
...  

A resistência microbiana tem se mostrado um problema de proporções mundiais, causando estado de morbidade e mortalidade em diversos pacientes. Em vista disso, tem crescido a busca por métodos alternativos naturais de profilaxia. A investigação clínica sugere que o Extrato de Cranberry está entre as melhores propostas de prevenção natural. O Cranberry (Vaccinium macrocarpon) é um fruto que tem crescido comercialmente pelo sabor e propriedades benéficas à saúde. Dentre as formas comercializadas estão: o suco, o chá e as cápsulas contendo o extrato seco. A ação desta planta está relacionada ao tratamento de doenças do trato urinário, por possuir substâncias que inibem a adesão bacteriana ao epitélio do trato urinário, dificultando sua proliferação e reprodução. Dentre todas as infecções relacionadas à assistência a saúde, a Infecção do Trato Urinário é a mais frequentemente associada a procedimentos invasivos. Se não for tratada, pode resultar em complicações como pielonefrite aguda, bacteremia e pionefrose. Portanto, cranberry pode ser uma nova alternativa para o combate das infecções uroepiteliais, por ser um produto natural de preço acessível, e com formas de comercialização diversificada, ao contrário dos antimicrobianos convencionais, que por sua vez são caros e podem acabar causando resistência nos micro-organismos. Este trabalho teve como objetivo avaliar in vitro a atividade antimicrobiana do extrato de Cranberry, adquirido em farmácia de manipulação, sobre 8 micro-organismos isolados de infecções urinárias. As cepas utilizadas, adquiridas da coleção da FIOCRUZ, foram: Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Serratia marscecens, Staphylococcus aureus, Enterococcus faecalis e Enterococcus faecium. No estudo, foram utilizados o caldo Mueller Hinton (MH), Extrato de Cranberry e as bactérias patogênicas. O ensaio foi realizado em triplicata, com o uso de um controle de crescimento dos micro-organismos e o experimento para avaliação do crescimento bacteriano na presença do extrato. A turbidez foi medida com o auxílio de um espectrofotômetro, no comprimento de onda de 600 nm, antes e após 24 horas de incubação à 37 ºC. O procedimento forneceu a Densidade Ótica, do qual possibilitou a identificação da inibição microbiana. Para análise estatística foi utilizado o Teste t de Student. O Extrato de Cranberry apresentou atividade antimicrobiana sobre as bactérias Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Serratia marscecens e Enterococcus faecalis (p < 0,05), confirmando seu efeito benéfico em infecções urinárias. No entanto, não teve efeito inibitório significativo sobre Pseudomonas aeruginosa, Proteus mirabilis e Enterococcus faecium (p > 0,05).


2020 ◽  
Vol 25 (1) ◽  
pp. 22-28
Author(s):  
Liliana Margarita Araujo Baptista ◽  
Katerine Vimos-Sisa ◽  
Rosa Cruz-Tenempaguay ◽  
Félix Falconí-Ontaneda ◽  
Luis Rojas-Fermín ◽  
...  

Ecuador es uno de los países más ricos en biodiversidad y endemismo del mundo, y cerca de 3200 especies de plantas tienen usos medicinales. El objetivo de esta investigación fue evaluar la composición química y el efecto antimicrobiano del aceite esencial de Lasiocephalus ovatus Schltdl. (Asteraceae) colectada en la provincia de Chimborazo, Ecuador. Las partes aéreas de L. ovatus fueron sometidas a hidrodestilación para obtener el aceite esencial, el cual fue analizado mediante cromatografía de gases acoplada a espectrometría de masas. La actividad fue evaluada frente a cinco bacterias y una levadura usando la técnica de microdilución en caldo en microplacas de 96 pozos. El rendimiento del aceite fue de 0,05 % y 27 compuestos fueron identificados, representando 95,45 % de la composición total con un elevado contenido de monoterpenos oxigenados (52,17 %). Los compuestos mayoritarios fueron alcanfor (40,48 %) y 1,2,5,5-tetrametil-1,3-ciclopentadieno (11,90 %), seguido por p-menta-1,5-dien-8-ol (5,23 %) y 1,6-dimetilhepta-1,3,5-trieno (4,69 %). Las bacterias más sensibles a la acción del aceite fueron Staphylococcus aureus ATCC 25923 y Escherichia coli ATCC 25922 con concentraciones mínimas inhibitorias de 200-400 μg/mL y bactericidas de 800 μg/mL. La inhibición antimicrobiana frente a las bacterias Enterococcus faecalis ATCC 29212, Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853, Klebsiella pneumoniae ATCC 700603 y la levadura Candida albicans ATCC 10231 fue baja, con un rango de concentración mínima inhibitoria de 800 a 6400 μg/mL. Este reporte representa un primer análisis de la actividad antimicrobiana del aceite de L. ovatus, por lo tanto, una contribución importante al estudio del género Lasiocephalus.


2020 ◽  
Vol 48 (04) ◽  
pp. 260-269
Author(s):  
Leonie Steger ◽  
Monika Rinder ◽  
Rüdiger Korbel

Zusammenfassung Gegenstand und Ziel Die Prävalenz von antibiotikaresistenten Bakterien bei Zier-, Zoo- und falknerisch gehaltenen Greifvögeln ist noch weitgehend unbekannt. Daher sollten retrospektiv Antibiogramme schnellwachsender aerober Bakterienarten ausgewertet werden. Material und Methoden Im Auswertungszeitraum von 2007 bis 2016 standen 1036 Antibiogramme zur Verfügung. Die Bakterienisolate stammten vorzugsweise aus Süddeutschland und von 811 Vögeln aus 20 zoologischen Ordnungen (am häufigsten Papageienvögel [61,8 %] und Sperlingsvögel [14,5 %]) sowie aus Proben von klinischen Patienten und Sektionsmaterial. Die phänotypische In-vitro-Empfindlichkeit wurde mittels Plattendiffusionstest ermittelt. Ergebnisse Die meisten Antibiogramme lagen für E. coli (n = 386 Isolate) vor, gefolgt von Staphylococcus (S.). aureus (n = 150), Enterobacter cloacae (n = 122), Klebsiella pneumoniae (n = 86) und Pseudomonas aeruginosa (n = 64). Resistenzen gegen mindestens einen antibiotischen Wirkstoff zeigten 53,1 % der E. coli-Isolate, dabei am häufigsten gegen Doxycyclin (50,3 %) und Ampicillin (46,1 %). Bei 78,0 % der S. aureus-Isolate und bei 95,9 % der Enterococcus faecalis-Isolate wurden Resistenzen gegenüber mindestens einem Wirkstoff nachgewiesen. Multiresistenzen (Resistenz gegenüber ≥ 3 Antibiotikagruppen) traten bei 37,3 % der Isolate von S. aureus auf. Bei Isolaten von Zier- und Greifvögeln wurden höhere Resistenzraten festgestellt als bei Isolaten von Zoovögeln und bei Papageienvögeln höhere Resistenzraten als bei Sperlingsvögeln. Im Untersuchungszeitraum zeigte sich bei E. coli ein tendenzieller Anstieg der Resistenzrate für Fluorchinolone (Minimum von 0 % im Jahr 2013 und Maximum von 27,3 % im Jahr 2015) und bei S. aureus eine tendenzielle Abnahme der Resistenzraten für Tetrazykline (Maximum von 39,4 % im Jahr 2007 und Minimum von 0 % in den Jahren 2014 und 2015). Schlussfolgerung und klinische Relevanz Die Resistenzsituation von Bakterien aus Zier-, Zoo- und falknerisch gehaltenen Greifvögeln ist als problematisch zu bewerten und verdeutlicht die Wichtigkeit der Empfindlichkeitsprüfung für eine gewissenhafte Therapie. Im Fall einer Infektion mit S. aureus bei Zier-, Zoo- oder falknerisch gehaltenen Greifvögeln kann es zu einem Therapienotstand kommen.


2018 ◽  
Vol 17 (2) ◽  
pp. 147
Author(s):  
Nathalia Calabresi ◽  
Leyde Daiane de Peder ◽  
Heloise Skiavine Madeira ◽  
Bruna Larissa Nascimento ◽  
Denise Michelle Indras ◽  
...  

<p>Os cateteres intravenosos são de uso amplamente difundido em hospitais e por estarem em contato direto com a circulação sanguínea, tornam-se um potencial risco para a ocorrência de contaminação e infecção local e sistêmica, aumentando a mortalidade, o tempo de internação e consequentemente custos hospitalares. O presente estudo teve como objetivo realizar levantamento epidemiológico da prevalência de bactérias em pontas de cateteres provenientes de sete hospitais do município de Cascavel - Paraná. Foi realizado um estudo transversal por meio da coleta de dados em laudos emitidos por um laboratório clínico privado do mesmo município, entre os anos de 2011 a 2014. Verificou-se positividade em 21,68% dos laudos analisados (248). O grupo dos bacilos Gram negativos (BGN) foi o mais prevalente, sendo as principais bactérias encontradas <em>Escherichia coli</em> e <em>Klebsiella pneumoniae</em> (84 laudos), seguidos de BGN não-fermentadores (79 laudos) e cocos Gram positivos (67 laudos). Leveduras foram encontradas em 18 laudos. <em>Staphylococcus aureus</em> apresentaram uma resistência de 31,81% para oxacilina, sendo para <em>Staphylococcus</em> coagulase-negativa resistência de 86,96%. <em>Klebsiella pnemoniae</em> apresentou discreta resistência para ertapenem (9,52%), imipenem (7,14%) e meropenem (7,14%), sugerindo presença de carbapenemase. Espécies de <em>Enterobacter</em> foram resistentes a diversos antimicrobianos, não constatado resistência aos carbapenêmicos ertapenem, imipenem e meropenem. <em>Acinetobacter baumanii</em> e <em>Pseudomonas aeruginosa</em> apresentaram elevada resistência para imipenem e meropenem (77,14% e 45,16%; 80% e 51,61%, respectivamente). <em>Candida albicans</em> apresentou 100% de suscetibilidade aos antifúngicos utilizados. Esses resultados demonstram a grande importância no manejo eficiente do controle de infecção hospitalar e uso responsável de antimicrobianos por hospitais.</p>


2021 ◽  
Author(s):  
Pâmela Gomes Santos ◽  
Rosane Nassar Meireles Guerra ◽  
Josivan Regis Farias ◽  
Simone Batista Muniz ◽  
Danielle Cristine Gomes Franco

Introdução: As infecções bacterianas têm aumentado significativamente nas últimas décadas, sobretudo aquelas ocasionadas por microrganismos multirresistentes. Assim, o uso de produtos naturais com finalidades terapêuticas surge com alvo de bioprospecção na busca de novos compostos com ação antimicrobiana. Além disso, o uso de insetos, como o Tenebrio molitor como modelo experimental para avaliação in vivo tem sido muito frequente, pois exige menos material em relação aos testes com animais vertebrados. Objetivo: O presente trabalho investigou o efeito citotóxico e ação antimicrobiana do extrato hidroalcoólico das flores de Anacardium occidentale (EHAo) e do ácido elágico. Material e Métodos: Avaliamos a citoxicidade de ácido elágico e do EHAo nas concentrações (1; 5 e 50mg/kg) em Tenebrio molitor. A ação antimicrobiana para Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus mutans, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa e Klebsiella pneumoniae e a toxicidade do ácido elágico, foi avaliada por microdiluição, segundo a norma M7-A6 do manual da Clinical and Laboratory Standards Institute – CLSI. Foi determinada a Concentração Bactericida Mínima (CBM) e concentração inibitória mínima (CIM), em culturas de 24 horas, incubadas à 37ºC. Resultados: No ensaio de citotoxidade aguda se verificou que nenhuma das concentrações usados foram tóxicas, pois não ocorreram óbitos e nem nenhuma anormalia morfológica nas larvas de Tenebrio molitor. Os testes de concentração inibitória mínima (CIM) de concentração bactericida mínima (CBM) mostraram que o EHAo apresentou ação bactericida para Enterococcus faecalis em todas as concentrações testadas. Para Staphylococcus aureus os resultados mostraram ação bactericida para as maiores concentrações e bacteriostática para a menor diluição. O ácido elágico teve ação bactericida apenas para Enterococcus faecalis. Para as bactérias Streptococcus mutans, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa e Klebsiella pneumoniae as concentrações de EHAo e ácido elágico testadas não foram inibitórias. Conclusões: Os resultados mostraram baixa toxicidade tanto para o EHAo como para o ácido elágico e ainda, que o extrato apresentou melhor efeito antimicrobiano do que o ácido elágico, para Enterococcus faecalis e Staphylococcus aureus.


2016 ◽  
Vol 18 (2 suppl 1) ◽  
pp. 582-587 ◽  
Author(s):  
I.D. BRAQUEHAIS ◽  
F.R. VASCONCELOS ◽  
A.R.C. RIBEIRO ◽  
A.R.A DA SILVA ◽  
M.G.A. FRANCA ◽  
...  

RESUMO A cada dia, cepas bacterianas estão tornando-se resistentes a diversos antibióticos, o que faz necessária a busca de novas substâncias eficazes para o tratamento de doenças. Desta forma, este trabalho reporta o estudo preliminar toxicológico, antibacteriano e fitoquímico do extrato etanólico das folhas de Jatropha mollissima (pinhão-bravo, Euphorbiaceae), coletada no Município de Tauá, Ceará, Nordeste Brasileiro. Inicialmente, realizou-se o teste de toxicidade do extrato contra Artemia salina. Na sequencia, foi realizado o ensaio antibacteriano contra quatro cepas bacterianas Gram-negativas (Escherichia coli ATCC 25922, Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853, Hafnia alvei ATCC 51873, Klebsiella pneumoniae ATCC 13883) e uma cepa Gram-positiva (Enterococcus faecalis ATCC 29212). Finalmente, fez-se a análise fitoquímica preliminar do extrato ativo para detecção das principais classes de metabólitos especiais. Como resultado, o extrato etanólico das folhas de J. mollissima se mostrou tóxico para Artemia salina, pois apresentou CL50 igual a 406,02 μg/mL. Quanto à ação antibacteriana, o extrato se mostrou ativo contra a bactéria Gram-positiva Enterococcus faecalis ATCC 29212, apresentando moderada atividade antibacteriana (halo de inibição igual a 7,03 mm). Evidenciou-se no extrato bioativo a presença de cumarinas, fenóis, taninos, flavonoides (flavonóis e flavanonas), alcaloides e esteroides, ambas as classes reportadas como antimicrobianos. Portanto, esse extrato tem potencial para ser usado na produção de fármacos contra infecções causadas por bactérias Gram-positivas. No entanto, as informações direcionam estudos futuros para o isolamento e identificação dos compostos bioativos, monitorados sob a ação antibacteriana mais expressiva.


2007 ◽  
Vol 2 (2) ◽  
pp. 1934578X0700200 ◽  
Author(s):  
Fabiola Salas ◽  
Judith Velasco ◽  
Janne Rojas ◽  
Antonio Morales

The antibacterial activities of the crude extract of Vismia baccifera var. dealbata Triana & Planch and of compounds isolated from it (sesamin, friedelin and vismiaquinone) were evaluated against Staphylococcus aureus (ATCC 25923), Enterococcus faecalis (ATCC 29212), Escherichia coli (ATCC 25992), Klebsiella pneumoniae (ATCC 23357), and Pseudomonas aeruginosa (ATCC 27853) using the disc diffusion agar method. The results obtained have revealed antibacterial activity against S. aureus, E. faecalis and P. aeruginosa, pathogen opportunists that become resistant to the antibiotics frequently used. According to the literature consulted, this is the first report of the antibacterial activity of the crude extract of V. baccifera and its constituents.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document