Vietnam Journal of Endolaparoscopic Surgery
Latest Publications


TOTAL DOCUMENTS

112
(FIVE YEARS 83)

H-INDEX

0
(FIVE YEARS 0)

Published By The Vietnam Association Of Endolaparoscopic Surgeons

1859-4506

2021 ◽  
Vol 11 (2) ◽  
Author(s):  
Trường Thịnh Vũ ◽  

Abstract Background: Evaluating the treatment results of Anterior Cruciate Ligament (ACL) reconstruction with the all-inside technique using the TightRope system. Patients and methods: It was a longitudinal descriptive study to investigate 56 patients who underwent ACL reconstruction with an all-inside technique using the Tight-Rope system in Viet Duc University Hospital between June 2019 and March 2020. Result: 82% of patients were men, and mainly of working age. The primary cause of ACL injury was a sports injury. Six months after surgery, the outcomes were excellent. The patient's knee joint range of motion and stability (evaluated by the Lachman and Pivot-Shift test) has improved significantly. Conclusions: Arthrosopic ACL reconstruction with all-inside technique using TightRope system leads to significant improvement in range of motion of patient's knee joint. The result of this study helps surgeons choose more options for management of ACL injury. Key word: Knee arthroscopy, anterior cruciate ligament reconstruction, all-inside. Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị của phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) theo kĩ thuât tái tạo "all inside" (tất cả bên trong) sử dụng Tightrope (TGR) hai đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 56 người bệnh (NB) phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT với kỹ thuật tất cả bên trong sử dụng Tightrope hai đầu tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 3 năm 2020. Kết quả: NB chủ yếu là nam giới (82%), trong độ tuổi lao động, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn thể thao. Kết quả sau mổ 6 tháng rất tốt, NB cải thiện biên độ vận động và độ vững của khớp gối rõ rệt qua đánh giá bằng dấu hiệu Lachman và nghiệm pháp Pivot-shift. Kết luận: Nội soi tái tạo DCCT bằng kỹ thuật "tất cả bên trong" sử dụng TGR hai đầu đạt kết quả cao về sự phục hồi biên độ vận động khớp gối của NB sau mổ, giúp cho phẫu thuật viên có thêm lựa chọn về phương pháp phẫu thuật trong điều trị tái tạo DCCT. Từ khóa: Nội soi khớp gối, tái tạo dây chằng chéo trước, tất cả bên trong.


2021 ◽  
Vol 11 (2) ◽  
Author(s):  
Văn Minh Tuấn Trần ◽  

Abstract Introduction: The aim of study was to evaluate the safety and feasibility of transanal total mesorectal excision (TaTME) for middle and low rectal cancer at Binh Dan Hospital. Patients and methods: Case series of all rectal cancer patients who underwent TaTME from January 2019 to July 2020 enrolled. Results: There were 21 patients (17 men and 4 women). The median age of patients was 58 years. The average surgical duration was 264 minutes [210 - 480]. The average blood loss was 168 ml [100 - 210]. The average hospitalization duration was 9.42 days [8 - 16]. There were 2 cases of complication as anastomotic leakage (9.5%) that responded well with conservative treatment. The ratio of R0 resection margin was 100%. There were two cases of positive postoperative circular resection margin (CRM) accounting for 9.5%. The average number of harvested lymph node were 12.34 [9 - 22]. Conclusions: TaTME could be performed safely with good oncological results for rectal cancer. This surgery has advantages for patients with narrow pelvis or obesity. Key word: Rectal cancer, laparoscopy, Transanal Total Mesorectal Excision (TaTME). Tóm tắt Đặt vấn đề: Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát kết quả sớm của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt toàn bộ mạc treo trực tràng qua ngã hậu môn trong điều trị ung thư trực tràng (UTTT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Tất cả người bệnh (NB) UTTT được phẫu thuật bằng kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng với PTNS qua ngã hậu môn từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2020 tại Bệnh viện Bình Dân. Kết quả: Tổng số 21 Bệnh nhân (BN) (17 nam và 4 nữ) được thực hiện kỹ thuật này. Tuổi trung bình của BN là 58 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình là 264 phút (210 - 480 phút). Lượng máu mất trung bình 168 ml (100 - 210 ml). Thời gian nằm viện trung bình là 9,42 ngày ( 8 - 16 ngày). Có 2 trường hợp xì miệng nối (9,5%) và được điều trị bảo tồn. Tỉ lệ bờ mặt cắt đạt được R0 là 100%. Có 2 trường hợp CRM (+) sau mổ (9,5%). Số lượng hạch nạo vét được trung bình là 12,34 hạch (9 - 22 hạch). Kết luận: PTNS cắt toàn bộ mạc treo trực tràng qua ngã hậu môn có thể thực hiện an toàn với kết quả tốt về mặt ung thư học. Phẫu thuật đặc biệt có lợi cho các BN có khung chậu hẹp hay béo phì. Từ khóa: Ung thư trực tràng, phẫu thuật nội soi, cắt toàn bộ mạc treo trực tràng ngã hậu môn.


2021 ◽  
Vol 11 (2) ◽  
Author(s):  
Ngọc Hùng Đặng ◽  

Abstract Introduction: Gastric cancer is a common disease in the world, among the leading digestive cancers. Until now, surgery, especially laparoscopic surgery, is the primary radical treatment. In there, reestablishment of the gastrointestinal continuity remains controversial. Patients and Methods: A prospective study on 42 patients who underwent laparoscopic distal gastrectomy with Billroth II – Braun anastomosis from October 2019 to June 2020. Results: The post-gastrectomy syndrome with persistent diarrhea accounted for 9.52%; alkaline gastritis accounted for 4.76%. Patients with Grade 2 according to Clavien - Dindo classification accounted for 14.28%. Most patients were with good surgical results of VISICK I (71.44%). 14.28% was with quite good results (VISICK II) and moderate results accounted for 14.28% (VISICK III). There was no case of persistent medical treatment or reoperation. Conclusions: Billroth II - Braun anastomosis is a good choice in laparoscopic distal gastrectomy for cancer with low rate of complications and mild postoperative symptoms that could be easily controlled with short-term medical treatment. Key word: Billroth II – Braun, gastric cancer, distal gastrectomy. Tóm tắt Đặt vấn đề: Ung thư dạ dày là bệnh lý thường gặp trên thế giới, đứng hàng đầu trong các ung thư tiêu hóa. Hiện nay, điều trị ung thư dạ dày (UTDD) bằng phẫu thuật, đặc biệt phẫu thuật nội soi, là phương pháp điều trị triệt căn hàng đầu. Trong đó, tái lập lưu thông tiêu hóa là vấn đề còn đang thảo luận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 42 người bệnh (NB) UTDD được cắt bán phần dạ dày phần xa bằng phẫu thuật nội soi (PTNS), tái lập bằng miệng nối bilroth II - Braun từ tháng 10/2019 đến tháng 6/2020 và đánh giá kết quả miệng nối Bilroth II (polyA) - Braun trong tái lập lưu thông tiêu hóa sau cắt bán phần xa dạ dày nội soi do ung thư. Kết quả: Hội chứng sau cắt dạ dày với tiêu chảy kéo dài tỷ lệ 9,52%; viêm dạ dày do kiềm chiếm 4,76%. Các NB có độ 2 theo Clavien - Dindo là 14,28%. Phần lớn BN có kết quả phẫu thuật tốt đạt VISICK I (71,44%). 14,28% đạt kết quả khá (VISICK II) và kết quả trung bình là 14,28% (VISICK III). Không có trường hợp cần dùng thuốc dài ngày hay mổ lại. Kết luận: Miệng nối Bilroth II - Braun là một lựa chọn tốt trong phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày do ung thư với tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp và các triệu chứng mắc phải sau phẫu thuật thường nhẹ, có thể dễ dàng kiểm soát bằng điều trị nội khoa ngắn ngày. Từ khóa: Billroth II - Braun, ung thư dạ dày, cắt bán phần dạ dày.


2021 ◽  
Vol 11 (2) ◽  
Author(s):  
Tuấn Anh Đỗ ◽  

Abstract Biliary dilation is common in clinical practice and originates from many pathologies; among them, choledocholithiasis, chronic pancreatitis and periampullary diverticula (PAD) are the most common. Popular signs of cholelithiasis is diffuse dilatation of the intra- and extrahepatic bile duct, however, in some cases, it might be local dilatation of the common bile duct without intrahepatic bile duct dilatation. The long-term outcome is favorable, however, it is necessary to rule out other causes such as choledochal cyst, pancreatitis by frozen section in order to have a proper diagnosis and treatment. We describe a 19-year-old female patient with local dilation of the common bile duct due to choledocholithiasis that was operated laparoscopically with success. Key word: Local common bile duct dilation, gallstones, choledochal cyst, laparoscopy. Tóm tắt Giãn đường mật là một hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng, do nhiều bệnh lý khác nhau, hay gặp nhất là sỏi ống mật chủ (OMC), viêm tụy mạn và túi thừa Vater 1. Dấu hiệu phổ biến của sỏi mật là giãn đường mật trong và ngoài gan lan tỏa, tuy nhiên có trường hợp OMC giãn đơn thuần không kèm theo giãn đường mật trong gan. Tiên lượng của bệnh này là tốt, tuy nhiên cần loại trừ các nguyên nhân như nang OMC, viêm tụy bằng sinh thiết tức thì để có chẩn đoán và điều trị phù hợp nhất. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp người bệnh (NB) nữ, 19 tuổi mắc sỏi mật gây giãn OMC khu trú dạng nang được phẫu thuật nội soi thành công. Từ khóa: Giãn đường mật khu trú, sỏi mật, nang ống mật chủ, phẫu thuật nội soi.


2021 ◽  
Vol 11 (2) ◽  
Author(s):  
Đình Bằng Cao ◽  

Abstract Introduction: This study aims to assess the results of patients with recurrent shoulder dislocation treated with arthroscopic Bankart repair. Patients and Method: 31 patients (26 males and 5 females, with an average age of 28.7) were treated with arthroscopic Bankart repair from 2017 to 2018. Those with multidirectional instability, posterior shoulder instability and more-than-25% Hill-Sachs defects, along with those who had prior shoulder surgeries were excluded. Average follow-up time after surgery is 15.13 months. Frequency of pre-operative dislocation, post-operative dislocation, functional status and daily activity performance were evaluated. The results were assessed using CONSTANT score. Results: One patient had post-operative dislocation (3.23%). One patient had post-operative joint adhesion (3.23%). Assessment using CONSTANT score showed an excellent result in 67.4%, good in 12.9%, moderate in 12.9% and average in 6.46%. There was no case with poor result. One patient had post-operative dislocation due to a sport injury. Conclusions: Arthroscopic repair is a modern technology, and is being used widely in diagnosing and treating shoulder lesions. This study shows that arthroscopic repair for recurrent shoulder dislocation may bring good result for patients. Keywords: Shoulder instability, arthroscopy, Bankart.


2021 ◽  
Vol 11 (2) ◽  
Author(s):  
Vĩnh Hưng Trần ◽  

Abstract Introduction: Gastric cancer is one of the five most common malignancies in Vietnam and worldwide. Recently, robotic gastrectomy with lymphadenectomy has become a new trend in the treatment of gastric cancer. In Vietnam, we conducted this study to assess the safety and feasibility of this procedure. Patients and methods: Descriptive study with a case series enrolled 13 patients with lower third gastric cancer underwent gastrectomy with lymphadenectomy by Si-generation da Vinci robot at Binh Dan Hospital from 01/01/2017 to 31/07/2019. Results: Male/female ratio was 2.25:1. The median age was 56.92 ± 8.66 years old. The pre-operative staging (cTNM) was mostly stage III. Robot docking time was 15 ± 7.36 minutes. The total operating time was 225.38 ± 36.43 minutes. The average blood loss during surgery was 66.15 ± 23.64 ml. There were no intraoperative accident as well as early postoperative complication. The postoperative hospital stay was 7.62 ± 0.87 days. The total number of metastatic lymph nodes was 1.62 ± 1.61 nodes. The postoperative staging was IIIA (53.85%), IIB (23.08%), IIA (15.38%) and IB (7.69%) respectively. Conclusions: Robotic gastrectomy is a safe procedure with promising indexes during and after surgery. Key word: Gastric cancer, robotic surgery. Tóm tắt Đặt vấn đề: Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong năm loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam và trên thế giới. Phẫu thuật robot cắt dạ dày và nạo hạch trở thành xu hướng điều trị mới trong UTDD. Tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sau để tìm hiểu tính an toàn và khả thi của phương pháp phẫu thuật này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca: 13 trường hợp ung thư dạ dày 1/3 dưới được phẫu thuật bằng robot da Vinci thế hệ Si tại bệnh viện Bình Dân từ 01/01/2017 đến 31/7/2019. Kết quả: Tỉ lệ nam : nữ là 2,25 : 1. Độ tuổi trung bình là 56,92 ± 8,66 tuổi. Giai đoạn bệnh trước mổ (cTNM) đa số là giai đoạn III. Thời gian docking robot là 15 ± 7,36 phút. Thời gian mổ toàn bộ là 225,38 ± 36,43 phút. Lượng máu mất trong mổ là 66,15 ± 23,64 ml. Tỉ lệ tai biến và biến chứng sớm là 0%. Thời gian nằm viện sau mổ là 7,62 ngày ± 0,87 ngày. Tổng số hạch di căn là 1,62 ± 1,61 hạch. Giai đoạn bệnh sau mổ bao gồm IIIA (53,85%), IIB (23,08%), IIA (15,38%), IB (7,69%). Kết luận: Phẫu thuật bằng robot cắt dạ dày là một phương pháp phẫu thuật an toàn với các chỉ số trong mổ và sau mổ đầy khả quan. Từ khóa: Phẫu thuật robot, ung thư dạ dày.


2021 ◽  
Vol 11 (2) ◽  
Author(s):  
Sơn Hải Đỗ ◽  

Abstract Bacground: Hepatolithiasis is common in Vietnam. Percutaneous endoscopic electrohydraulic lithotripsy (EHL) is a method of choice for treatment of hepatolithiasis. This study evaluates 10 years of experience using a flexible fiber-optic choledochoscopic to assist in the fragmentation of hepatolithiasis by EHL. Patients and methods: 854 patients with hepatolithiasis were performed percutaneous EHL through T-tube from January 2010 to January 2020 at Military Hospital 103. Patients’demographic, operative and follow-up data after perfoming EHL were retrospectively and prospectively collected for analysis. Results: After EHL, the fragmentation rate was 100% and the complete clearance of stone was 86.53%. The average number of EHL session/patient was 1.79 ± 1.13. Post- EHL complications rate was 9.1%. During long-term follow-up evaluation, recurrent stones accounted for 10.1%. Conclusions: Cholangioscopic electrohydraulic lithotripsy through a percutaneous T-tube for hepatolithiasis was an effective and safe therapy. Key word: Percutaneous endoscopy, EHL, flexible fiber-optic choledochoscopy, hepatolithiasis. Tóm tắt Đặt vấn đề: Sỏi trong gan là một bệnh lý phổ biến ở Việt Nam, gây nhiều biến chứng phức tạp. Nội soi tán sỏi bằng điện thủy lực (Electrohydraulic lithotripsy- EHL) là một phương pháp xâm nhập tối thiểu được lựa chọn để điều trị sỏi trong gan. Nghiên cứu này đánh giá 10 năm kết quả sử dụng hệ thống nội soi ống mềm để điều trị sỏi trong gan bằng EHL qua đường hầm dẫn lưu Kehr. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu, không đối chứng trên 854 người bệnh (NB) sỏi đường mật được nội soi tán sỏi bằng điện thủy lực qua đường hầm dẫn lưu Kehr, từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 01 năm 2020 tại bệnh viện Quân Y 103. Kết quả: Sau khi thực hiện EHL, 100% NB đều tán được sỏi trong gan. Khả năng tiếp cận sỏi bằng nội soi ống mềm đạt 73,19%; tỷ lệ sạch sỏi 86,53%; sót sỏi 13,47%. Số lần tán sỏi trung bình trên 1 NB là 1,79 ± 1,13 lần; Tỷ lệ biến chứng sau EHL là 9,13%. Trong quá trình theo dõi lâu dài, tỷ lệ sỏi tái phát là 10,11%. Kết luận: Nội soi tán sỏi qua đường hầm dẫn lưu Kehr bằng điện thủy lực là một phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị sỏi trong gan. Từ khóa: Nội soi tán sỏi,EHL, nội soi ống mềm, sỏi trong gan.


2021 ◽  
Vol 11 (1) ◽  
Author(s):  
Đình Toàn Dương ◽  
Lê Vinh Đoàn

Abstract Introduction: A few years ago, arthroscopic became one of the most common treatments for anterior cruciate ligament (ACL) injury. Patients who are older than 50 years of age have problems of degenerative knee, ACL reconstruction indication in this group has many different perspectives. Materials and Methods: Retrospective and prospective descriptive study was conduted in the patients group over 50 years of age having ACL reconstruction in Viet Duc University Hospital from April 2017 to November 2018. Follow-up examination was in one, three and six months. Results: After 1 month, 96,2% of the patients had movement amplitude over 90 degrees, there were no cases of swelling knee, knee joint effusion or infection of the incision. After 3 months of surgery, all patients could flex their knee joints over 120 degrees, 93,2% of patients had negative the Lachmann sign, 91% of them had negative anterior draw test and negative Pivot shift sign ratio was 97,7%. Re-examination after 6 months of surgery showed that 83,9% patients had good or very good the Lysholm score, amplitude of joint movement means was 147 ± 11,8 degree. Conclusion: Our results suggest that individuals 50 years and older who have symptomatic instability from an absent or insufficient ACL can have good outcomes with surgical reconstruction if there are no contraindications. Key word: Laparoscopy surgery, anterior cruciate, over 50 years old. Tóm tắt Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, phẫu thuật nội soi đã trở thành phương pháp thường quy để điều trị đứt dây chằng chéo trước (DCCT) khớp gối cho người bệnh dưới 50 tuổi, có nhu cầu hoạt động thể lực. Tuy nhiên tổn thương dây chằng chéo trước (DCCT) ở lứa tuổi trên 50 thường kèm theo bệnh lý thoái hóa khớp gối, vì vậy chỉ định phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT ở lứa tuổi này còn nhiều quan điểm khác nhau. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu được tiến hành trên 56 người bệnh trên 50 tuổi, được phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 4/2017 đến tháng 11/2018. 100% người bệnh được tái khám, đánh giá kết quả sau phẫu thuật 1, 3, 6 tháng. Kết quả: Sau 1 tháng phẫu thuật, 96,2% người bệnh có biên độ vận động > 900, không có trường hợp nào nhiễm trùng vết mổ. Sau phẫu thuật 3 tháng, tất cả người bệnh có biên độ gấp gối đạt trên 1200, duỗi hết gối, 93,2% người bệnh có dấu hiệu Lachmann âm tính, 91% có dấu hiệu rút ngăn kéo trước âm tính, tỷ lệ âm tính với dấu hiệu Pivot shift là 97,7%. Đánh giá lại sau 6 tháng điều trị có 83,9% người bệnh có điểm Lysholm ở mức tốt hoặc rất tốt, biên độ vận động khớp gối trung bình là 147 ± 11,8 độ. Kết luận: Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng những người bệnh từ 50 tuổi trở lên có triệu chứng lâm sàng do tổn thương ACL có thể cho kết quả tốt với phẫu thuật nội soi tái tạo nếu không có chông chỉ định. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, dây chằng chéo trước, trên 50 tuổi.


2021 ◽  
Vol 11 (1) ◽  
Author(s):  
Võ Vĩnh Lộc Nguyễn ◽  

Abstract Introduction: Neoadjuvant chemotherapy (NAC) is the standard treatment which recommended for resectable locally advanced esophageal cancer (EC), but the safety of minimally invasive esophagectomy (MIE) after neoadjuvant chemotherapy (NAC) for esophageal cancer has not been reported. We investigated the effect of NAC on the safety and feasibility of MIE for EC.The purpose of this study was to evaluate the morbidity, mortality and oncologic outcomes of MIE after neoadjuvant chemotherapy. Materials and Methods: This was a prospective study of the patients who underwent MIE after neoadjuvant chemotherapy between August 2018 and May 2020. Patients with clinical stage IB, IIA, IIB, IIIA, IIIB, or IIIC EC, and no active concomitant malignancy were included. The data regarding the intraoperative incident, postoperative morbidity and mortality as well as oncologic examination were collected and analyzed. Results: From August 2018 to May 2020, 68 patients with EC have been included into the study. There were 66 males and 2 females with mean age of 58.1 ± 13.9 (42 – 77). Sixty-two patients had neoadjuvant with DCX, four patients were indicated for EOX therapy, and remained two patients were treated by PAR-CAR. Two patients with stage IB, 23 with stage IIA, 22 with stage IIB, 14 with stage IIIA, one with stage IIIB, and 6 with stage IIIC. Tumor located in middle thoracic esophagus was 34 (50%), lower thoracic esophagus was 32 (47.1%) and upper thoracic esophagus was 2 cases. Median operation time was 420 minutes with minimal blood loss. Median hospitalization duration was 11 days (7 – 31). Median lymph nodes harvested in cervical, mediastinal and abdominal fields was 10, 16 and 7 respectively. Twenty-seven (42.2%) patients had metastatic lymph nodes. Postoperative mortality was 1.5% (1 case). Overall morbidity was 33.8% included 6 cases complicated pneumonia, 9 cases with anastomotic leak (conservative treatment), 1 case was re-operated due to cervical lymph leak, 16 cases with temporary hoarse voice. Conclusion: Results from our study to conclude that MIE is safe and effective for locally advanced EC, even after NAC. Key word: Neoadjuvant chemotherapy, minimally invasive esophagectomy, esophageal cancer. Tóm tắt Đặt vấn đề: Hóa trị tân hỗ trợ là điều trị tiêu chuẩn cho ung thư thực quản tiến triển tại chỗ, nhưng đến tính an toàn và khả thi của phẫu thuật nội soi cắt thực quản sau hóa trị tân hỗ trợ vẫn chưa được báo cáo. Chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của hóa trị tân hỗ trợ lên tính an toàn và khả thi của phẫu thuật nội soi cắt thực quản sau hóa trị tân hỗ trợ. Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ tai biến, biến chứng, tử vong và kết quả ung thư học của phẫu thuật nội soi cắt thực quản sau hóa trị tân hỗ trợ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, đánh giá các người bệnh phẫu thuật nội soi cắt thực quản sau hóa trị tân hỗ trợ từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 5 năm 2020. Chúng tôi chọn những người bệnh ung thư thực quản giai đoạn IB, IIA, IIB, IIIA, IIIB và IIIC và không có ung thư khác kèm theo. Tai biến, biến chứng, tử vong và kết quả ung thư học sẽ được đánh giá. Kết quả: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 5 năm 2020, có 68 người bệnh đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. Có 66 nam và 2 nữ, tuổi trung bình là 58,1 ± 13,9 (42 – 77). 62 người bệnh hóa trị với phác đồ DCX, 4 người bệnh hóa trị với phác đồ EOX và 2 người bệnh hóa trị với phác đồ PAR-CAR. Có 2 người bệnh giai đoạn IB, 23 người bệnh giai đoạn IIA, 22 người bệnh giai đoạn IIB, 14 người bệnh giai đoạn IIIA, 1 người bệnh giai đoạn IIIB và 6 người bệnh giai đoạn IIIC. U nằm ở thực quản ngực giữa ở 34 (50%) người bệnh, thực quản ngực dưới ở 32 (47,1%) người bệnh và thực quản ngực trên ở 2 người bệnh. Thời gian mổ trung vị là 420 phút, máu mất không đáng kể. Thời gian nằm viện trung vị là 11 ngày (7 – 31). Số hạch nạo được trung vị ở cổ là 10, trung thất là 16 và bụng là 7. Có 27 (42.2%) người bệnh có di căn hạch. Tử vong chu phẫu là 1,5% (1 người bệnh). Tỉ lệ biến chứng là 33,8% gồm 6 viêm phổi, 9 rò miệng nối (điều trị bảo tồn), 1 ca rò bạch huyết cần mổ lại và 16 ca khàn tiếng tạm thời. Kết luận: Từ những kết quả đạt được, phẫu thuật nội soi cắt thực quản sau hóa trị tân hỗ trợ là phẫu thuật an toàn và khả thi. Từ khóa: Hóa trị tân hỗ trợ, phẫu thuật nội soi cắt thực quản, ung thư thực quản.


2021 ◽  
Vol 11 (1) ◽  
Author(s):  
Văn Trí Cao ◽  

Abstract Introduction: To evaluate results of treatment from our preliminary experience of laparoscopic repair for intraperitoneal bladder rupture. Materials and Methods: 31 patients with traumatic intraperitoneal bladder rupture admitted to Da Nang Hospital from 1/2017 to 5/2020. Results: 31 patients with average ages (mean ± standard deviation) were 35.3 ± 9.0 years old. Operation time (mean ± standard deviation) was 67.5 ± 25.5 minutes. Hospital stay (mean ± standard deviation) was 9.5 ± 0.7 days. No intra- or postoperative complications were noted. The successful rate was 100%. Suprapubic cystostomy was placed in (mean ± standard deviation) 8.5 ± 0.7 days Conclusion: Laparoscopic repair of traumatic bladder rupture should be performed in hemodynamically stable patients without associated concurrent injuries. Key word: Intraperitoneal bladder rupture, laparoscopy, trauma. Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật và kinh nghiệm của chúng tôi qua khâu vỡ bàng quang đơn thuần bằng phẫu thuật nội soi. Phương pháp nghiên cứu: 31 người bệnh nhập viện cấp cứu vì vỡ bàng quang trong phúc mạc đơn thuần, được phẫu thuật cấp cứu và điều trị tại khoa Ngoại tiết niệu Bệnh viện Đà Nẵng từ 1/2017 đến 5/2020. Kết quả: 31 người bệnh với độ tuổi trung bình lúc nhập viện là 35,3 ± 9,0 tuổi; Thời gian phẫu thuật trung bình là 67,5 ± 25,5 phút; Thời gian nằm viện trung bình là 9,5 ± 0,7 ngày; Không có biến chứng trong và sau mổ. Tỷ lệ thành công phẫu thuật 100%. Tất cả người bệnh được rút dẫn lưu bàng quang trung bình 8,5 ± 0,7 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi khâu vỡ bàng quang trong phúc mạc là phẫu thuật ít xâm lấn, có thể chỉ định trong phẫu thuật cấp cứu vỡ bàng quang đơn thuần, huyết động ổn định. Từ khóa: Vỡ bàng quang trong phúc mạc, phẫu thuật nội soi, chấn thương.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document