scholarly journals XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ RUXOLITINIB SO VỚI TRỊ LIỆU TỐT NHẤT HIỆN CÓ TRONG ĐIỀU TRỊ XƠ TỦY NGUYÊN PHÁT TẠI VIỆT NAM

2022 ◽  
Vol 508 (2) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Thị Huệ ◽  
Nguyễn Gia Bảo ◽  
Nguyễn Thị Thu Thủy
Keyword(s):  
Viet Nam ◽  

Xơ tủy nguyên phát (XTNP) là bệnh lý huyết học được tiên lượng điều trị bất lợi nhất trong nhóm bệnh tăng sinh tủy ác tính. Thuốc ruxolitinib (RUX) được chứng minh làm giảm đáng kể thể tích lách và nguy cơ tử vong so với trị liệu tốt nhất hiện có (Best available therapy - BAT) trong điều trị XTNP. Trên thực tế việc lựa chọn phác đồ điều trị không chỉ dựa trên hiệu quả và độ an toàn mà còn phụ thuộc vào tính chi phí – hiệu quả của can thiệp, trong đó xây dựng mô hình phân tích chi phí-hiệu quả (CP-HQ) được xem là một trong những bước quan trọng quyết định tính khả thi và độ tin cậy của nghiên cứu. Với phương pháp mô hình hóa kết hợp với tổng quan tài liệu và tham vấn ý kiến các chuyên gia lâm sàng, nghiên cứu đã xây dựng được mô hình phân tích CP-HQ trong điều trị XTNP tại Việt Nam dựa trên phần mềm Microsoft Excel 2020. Mô hình bao gồm ba  phần cơ bản: Thông số đầu vào, Mô hình trung tâm và Thông số đầu ra. Mô hình trung tâm được xây dựng dựa trên mô hình Markov bao gồm ba trạng thái Đang điều trị, Ngưng điều trị và tử vong. Trong đó, quần thể người bệnh tương đương với người bệnh trong nghiên cứu lâm sàng COMFORT II với chu kỳ và thời gian nghiên cứu lần lượt là 1 tháng và toàn thời gian sống người bệnh. Mô hình được xây dựng cho phép phân tích CP-HQ của RUX trong điều trị XTNP và yếu tố ảnh hưởng đến tính CP-HQ của RUX.

2021 ◽  
Vol 507 (2) ◽  
Author(s):  
Võ Thị Thu Hà ◽  
Lê Đỗ Thành Đạt ◽  
Nguyễn Cao Đức Huy ◽  
Nguyễn Thị Thu Thủy

Phân tích chi phí – hiệu quả là một công cụ không thể thiếu khi ra quyết định đánh giá tính hợp lý của các can thiệp y tế, trong đó xây dựng mô hình được xem là một trong những bước quan trọng nhất. Pembrolizumab (PEM) được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration - FDA) công nhận vào năm 2016 như thuốc đầu tay trong điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Tuy nhiên giá thành cao của thuốc là rào cản rất lớn khi chỉ định thuốc trên thực tế lâm sàng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Do đó cần phải xem xét tính khả thi của việc lựa chọn thuốc trên lâm sàng dựa trên phân tích chi phí – hiệu quả. Với phương pháp mô hình hóa kết hợp với tổng quan tài liệu và tham vấn ý kiến các chuyên lâm sàng, nghiên cứu đã xây dựng được mô hình phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phần mềm Microsoft Excel 2013 với cấu trúc mô hình gồm các trang tính toán cho các tham số đầu ra (chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả, độ nhạy). Mô hình cho phép phân tích chi phí – hiệu quả của PEM so với hóa trị trong điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến xa tại Việt Nam.


2022 ◽  
Vol 508 (2) ◽  
Author(s):  
Trần Thị Thiên Thy ◽  
Lê Diễm Quỳnh ◽  
Hoàng Kim Trúc ◽  
Nguyễn Thị Thu Thủy

Nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn (Invasive Aspergillosis – IA) là một thể bệnh nặng trong các thể nhiễm nấm Aspergillus, rất thường gặp ở người bệnh suy giảm miễn dịch. Thuốc isavuconazole (ISA) ra đời nhằm thay thế các liệu pháp khác trong điều trị IA với hiệu quả lâm sàng vượt trội đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Với phương pháp mô hình hóa kết hợp tổng quan tài liệu và tham vấn ý kiến các chuyên gia lâm sàng, nghiên cứu đã xây dựng được mô hình phân tích CP-HQ trong điều trị IA tại Việt Nam bằng phần mềm Microsoft Excel với cấu trúc mô hình bao gồm 2 phương án lựa chọn điều trị với các thông số đầu vào (xác suất, chi phí, hiệu quả) từ đó ước lượng được các thông số đầu ra (chỉ số gia tăng CP-HQ và độ nhạy của mô hình). Mô hình xây dựng cho phép phân tích CP-HQ của 2 phác đồ và có thể đưa ra kết luận về hiệu quả kinh tế của liệu pháp điều trị hiệu quả tối ưu với chi phí tối thiểu trong điều trị IA.


2021 ◽  
Vol 505 (2) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Gia Bảo ◽  
Nguyễn Thị Huệ ◽  
Hoàng Kim Trúc ◽  
Nguyễn Thị Thu Thủy
Keyword(s):  
Viet Nam ◽  

Xơ tủy nguyên phát (XTNP) là bệnh lý huyết học được tiên lượng điều trị bất lợi nhất trong nhóm bệnh tăng sinh tủy ác tính. Thuốc ruxolitinib (RUX) được chứng minh làm giúp giảm thể tích lách và nguy cơ tử vong so với trị liệu tốt nhất hiện có (Best available therapy - BAT) trong điều trị XTNP. Với giá thành thuốc cao, cần thiết phải xem xét tính khả thi khi lựa chọn thuốc trong thực hành lâm sàng dựa trên phân tích tác động ngân sách (TĐNS), trong đó xây dựng mô hình đánh giá TĐNS được xem là một trong những bước quan trọng quyết định tính khả thi và độ tin cậy của nghiên cứu. Với phương pháp mô hình hóa kết hợp với tổng quan tài liệu và tham vấn ý kiến các chuyên lâm sàng, nghiên cứu đã xây dựng được mô hình đánh giá TĐNS RUX trong điều trị XTNP tại Việt Nam trên nền tảng phần mềm MS Microsoft Excel 2013 với cấu trúc mô hình bao gồm các trang tính toán cho các Tham số đầu ra (tác động ngân sách và hiệu quả) cho 2 viễn cảnh không có RUX và có RUX. Mô hình được xây dựng cho phép phân tích tác động ngân sách của RUX với các mức thanh toán bảo hiểm y tế khác nhau trong điều trị xơ tủy nguyên phát cũng như dự báo được tác động trong hiệu quả điều trị giữa hai viễn cảnh nghiên cứu.


2010 ◽  
Vol 20 (1) ◽  
pp. 9-13 ◽  
Author(s):  
Glenn Tellis ◽  
Lori Cimino ◽  
Jennifer Alberti

Abstract The purpose of this article is to provide clinical supervisors with information pertaining to state-of-the-art clinic observation technology. We use a novel video-capture technology, the Landro Play Analyzer, to supervise clinical sessions as well as to train students to improve their clinical skills. We can observe four clinical sessions simultaneously from a central observation center. In addition, speech samples can be analyzed in real-time; saved on a CD, DVD, or flash/jump drive; viewed in slow motion; paused; and analyzed with Microsoft Excel. Procedures for applying the technology for clinical training and supervision will be discussed.


2017 ◽  
Vol 3 (3) ◽  
pp. 338-343
Author(s):  
Mohammad Didar Khan ◽  
Md. Ibrahim ◽  
Md. Mizanur Rahman Moghal ◽  
Dipti debnath ◽  
Asma Kabir ◽  
...  

Objective: The present epidemiological study was conducted with the objectives of providing an insight into the current use of antidiabetic medications to diabetics and hypertensive diabetics in urban areas and determining how the patient factors influence the prescribing of antidiabetic medications. Methodology: Data of patients of past two years were collected from Bangabandhu Sheikh Mujib Medical University (BSMMU) Hospital, Dhaka, Bangladesh. The details were entered in the structured patient profile form. Data were statistically analyzed using the Microsoft Excel 2007 software. Result: A total of 958 patient’s data were collected and analyzed of which 632 (65.97 %) were males and 326 (34.03 %) were females. These patients were further categorized based on their age. 330 patients (34.45 %) belonged to the age group 20 – 44 years, 504 (52.61 %) to the age group 45 – 65 years and 124 (12.94 %) to the age group 65 – 80 years. 684 (71.4%) patients out of the 958 patients studied were suffering from coexisting hypertension. Co-existing hypertension was found to be more prevalent in the age group 45 – 65 years (67.69%) and was found more in females (84.04%). Conclusion: Metformin was the oral hypoglycemic which was the highest prescribed. In hypertensive diabetics Metformin and Pioglitazone were most frequently prescribed drugs. Biguanides and Insulin were the most commonly prescribed antidiabetics. A combination of two or more drugs of different classes was prescribed to hypertensive diabetics. It is necessary to have an improved understanding of the etiology and pathophysiology of diabetes to focus on research efforts appropriately.


2010 ◽  
Vol 13 (3) ◽  
pp. 5-20
Author(s):  
Loc Duc Nguyen

The Vietnamese Catholic community is not only a religious community but also a traditional village with relationships based on kinship and/or sharing the same residential area, similar economic activities, and religious activities. In this essay, we are interested in examining migrating Catholic communities which were shaped and reshaped within the historical context of Viet Nam war in 1954. They were established after the migration of millions of Catholics from Northern to Southern Viet Nam immediately after Geneva Agreement in 1954. Therefore, by examining the particular structural traits of the emigration Catholic Communities we attempt to reconstruct the reproducing process of village structure based on the communities’ triple structure: kinship structure, governmental structure and religious organization.


Author(s):  
Fremmy Raymond Agustinus

Desain penyejuk udara juga dapat diterapkan di bidang kesehatan, dengan standar Cleanroom dapat diperoleh suhu, kelembaban, kenyamanan dan kebersihan yang dibutuhkan untuk ruang steril (ruang bedah). Perancangan pendingin udara dalam hal ini dilakukan dengan menentukan beban pendinginan yang diperlukan untuk ruang steril (ruang bedah), kemudian menentukan ukuran ducting, jalur ducting, dan jumlah penggunaan ducting. Desain ini menggabungkan unit split saluran yang dimodifikasi, kipas booster, filter pra, filter medium, dan filter HEPA dengan menggunakan saluran aluminium preinsulated sebagai saluran udara. Desain dilakukan dengan menggunakan perangkat lunak AutoCAD 2012, Design Tools Duct Sizer, dan Microsoft Excel. Dari hasil perhitungan dan desain didapatkan kebutuhan kapasitas 3 ruang bedah yaitu ducted ducted 100.000 BTUH sebanyak 3 unit, booster fan 3.3 - 4 Di WG sebanyak 3 unit, pre filter 24 "x 24" x 2 "6 set, filter menengah 610 x 610 x 290 mm 6 set, dan filter HEPA 1220 x 610 x 70 mm 12. Untuk ruang steril, tekanan statis yang dihasilkan oleh unit pendingin harus lebih besar daripada tekanan statis yang dihasilkan dari unit yang ada. di ruang semi steril. Dengan kata lain, ruang steril harus memiliki tekanan positif terhadap ruang semi steril. Hal ini dimaksudkan agar udara di ruang semi steril tidak masuk ke ruang steril ketika pintu antar ruangan dibuka. Desain dan perhitungan ruang bedah, suhu nyata yang diperoleh adalah 23 ° C ± 2 ° C dan kelembaban relatif yang diperoleh adalah 60% ± 2%.   Air conditioning design can also be applied in the health field, with cleanroom standard can be obtained temperature, humidity, comfort and hygiene needed for sterile room (surgical room). The design of air conditioning in this case is done by determining the cooling load required for the sterile room (surgical room), then determining the ducting size, ducting path, and the amount of ducting usage. This design combines modified ducted split unit, booster fan, pre filter, medium filter, and HEPA filter by using preinsulated aluminum duct as an air passage. The design is done by using AutoCAD 2012 software, Design Tools Duct Sizer, and Microsoft Excel. From the calculation and design result obtained the capacity requirement of 3 surgical room that is split ducted 100.000 BTUH as many as 3 units, booster fan 3.3 - 4 In WG as many as 3 units, pre filter 24"x 24" x 2" 6 sets, medium filter 610 x 610 x 290 mm 6 sets, and HEPA filter 1220 x 610 x 70 mm 12 sets. For the sterile room, the static pressure generated by the cooling unit shall be larger than the static pressure generated from the unit present in the semi sterile room. In other words, the sterile room must have positive pressure to the semi sterile room. It is intended that the air in the semi sterile room does not enter into the sterile room when the door between room opened. In this surgical room design and calculation, real temperature obtained is 23 °C ± 2 °C and the relative moisture obtained is 60% ± 2%.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document