realtime pcr
Recently Published Documents


TOTAL DOCUMENTS

117
(FIVE YEARS 48)

H-INDEX

9
(FIVE YEARS 1)

2021 ◽  
Vol 507 (2) ◽  
Author(s):  
Đào Thanh ◽  
Trần Đỗ Hùng ◽  
Trần Thị Như Lê ◽  
Nguyễn Văn Lâm ◽  
Tạ Văn Trầm ◽  
...  

Đặt vấn đề: Tình trạng kháng clarithromycin đang gia tăng trên toàn thế giới và là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến thất bại trong điều trị Helicobacter pylori. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ kháng clarithromycin của Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm, loét dày - tá tràng và mối liên quan giữa genotype và tình trạng kháng clarithromycin của Helicobacter pylori. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên các bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng tại tỉnh Tiền Giang 5/2020 đến tháng 5/2021. Những bệnh nhân được phỏng vấn, khám lâm sàng, thu thập mẫu niêm mạc dạ dày tá tràng. Bệnh nhân được xác định nhiễm Helicobacter pylori khi có ít nhất 2 xét nghiệm nhuộm gram, urease test dương hoặc xét nghiệm nuôi cấy định danh dương tính với Helicobacter pylori. Helicobacter pylori được xác định kháng clarithromycin bằng kỹ thuật E-test và xác định genotype bằng kỹ thuật Realtime-PCR. Kết quả: Tỷ lệ đề kháng clarithromycin của vi khuẩn Helicobacter pylori trên bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 77,3%. Nhóm bệnh nhân nhiễm chủng Helicobacter pylori mang genotype cagA(+) có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao hơn nhóm bệnh nhân nhiễm chủng Helicobacter pylori mang genotype cagA(-), với OR (KTC95%): 11,25 (1,11-114,37), p=0,024. Kết luận: bệnh nhân dương tính với Helicobacter pylori chủng cagA(+) nên được quan tâm đặc biệt do có khả năng đề kháng kháng sinh clarithromycin tăng cao.


2021 ◽  
Vol 62 (7) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Thị Loan ◽  
Nguyễn Trọng Linh ◽  
Nguyễn Minh Hiền ◽  
Lã Thị Huyền

Mục tiêu: Sử dụng phương pháp multiplex realtime PCR để phát hiện đồng thời năm tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện là Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Acinetorbacter bauminnii từ các mẫu bệnh phẩm hô hấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 47 mẫu bệnh phẩm hô hấp từ bệnh nhân được chẩn đoán là nhiễm khuẩn bệnh viện được điều trị tại khoa Hồi sức tích cực của 2 Bệnh viện Thanh Nhàn và Đức Giang. Các mẫu bệnh phẩm được chia làm 2 phần, một phần làm xét nghiệm nuôi cấy, một phần được thực hiện kĩ thuật sinh học phân tử multiplex realtime PCR. Kết quả: 40/47 mẫu bệnh phẩm dương tính với tác nhân gây bệnh (85,1%), phương pháp multiplex realtime PCR có thể phát hiện nhanh, chính xác đồng thời 5 tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện từ mẫu bệnh phẩm hô hấp, hệ số tương đồng với phương pháp nuôi cấy là 0,97 (p<0,05).


2021 ◽  
Vol 16 (7) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Duy Ánh

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có kết quả xét nghiệm dương tính với Chlamydia trachomatis, lậu cầu và HPV tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tổng số 4988 phụ nữ độ tuổi từ 19 - 49 tuổi đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong thời gian từ ngày 01/1/2015 đến ngày 31/12/2015. Trong đó 3199 bệnh nhân xét nghiệm 2 bệnh là lậu và Chlamydia trachomatis; 283 bệnh nhân xét nghiệm cả ba bệnh: Lậu, Chlamydia trachomatis, HPV; 1506 bệnh nhân chỉ xét nghiệm HPV. Các đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám lâm sàng và lấy bệnh phẩm cổ tử cung để làm xét nghiệm ba bệnh này bằng phương pháp realtime PCR. Kết quả: Phụ nữ dương tính với Chlamydia trachomatis tập trung chủ yếu ở: Độ tuổi 19-24 (57,3%); làm nghề nghiệp tự do (56,72%), cư trú ở các tỉnh và ngoại thành Hà Nội (75,22%); thu nhập cao (54,03%); đã kết hôn (87,76%), có tiền sử hiếm muộn (43,58%). Bệnh nhân dương tính với lậu cầu tập trung chủ yếu ở: Độ tuổi 19 - 24 (42,9%), làm nghề nghiệp tự do (80,95%); cư trú ở các tỉnh và ngoại thành Hà Nội (100%), thu nhập cao (61,9%), đã kết hôn (85,01%); có tiền sử viêm âm hộ, âm đạo (85,71%). Bệnh nhân dương tính với HPV tập trung chủ yếu ở: Độ tuổi 19 - 24 (43%); làm nghề nghiệp tự do (42,48%), cư trú ở các tỉnh và ngoại thành Hà Nội (72,82%), thu nhập cao (67,55%); đã kết hôn (84,96%), có tiền sử viêm cổ tử cung (54,26%). Kết luận: Các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có kết quả xét nghiệm dương tính với Chlamydia trachomatis, lậu cầu và HPV tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, có tỷ lệ gặp cao ở nhóm: Độ tuổi 19 – 24, làm nghề nghiệp tự do, cư trú ở các tỉnh và ngoại thành Hà Nội, thu nhập cao, đã kết hôn, có tiền sử hiếm muộn hoặc viêm âm hộ, âm đạo, viêm cổ tử cung.


2021 ◽  
Author(s):  
Hongru Li ◽  
Haibin Lin ◽  
Xiaoping Chen ◽  
Hang Li ◽  
Hong Li ◽  
...  

Objective: To evaluate the necessity of Covid-19 vaccination in children aged < 12 y by comparing the clinical characteristics in unvaccinated children aged < 12 y with vaccinated patients aged > 12y during the Delta surge (B.1.617.2) in Putian, Fujian, China. Methods: A total of 226 patients with SARS-Cov-2 Delta variant (B.1.167.2; confirmed by Realtime PCR positive and sequencing) were enrolled from Sep 10th to Oct 20th, 2021, including 77 unvaccinated children (aged < 12y) and 149 people aged > 12y, mostly vaccinated. The transmission route was explored and the clinical data of two groups were compared;the effect factors for the time of the nucleic acid negativization (NAN) were examined by R statistical analysis. Results: The Delta surge in Putian spread from children in schools to factories, mostly through family contact. Compared with those aged; 12y, patients aged < 12y accounted for 34.07% of the total and showed milder fever, less cough and fatigue; they reported higher peripheral blood lymphocyte counts [1.84(1.32,2.71)× 10^9/L vs. 1.31(0.94,1.85)× 10^9/L; p<0.05), higher normal CRP rate (92.21% vs. 57.72%), lower IL-6 levels [5.28(3.31,8.13) vs. 9.10(4.37,15.14); p<0.05]. Upon admission, their COVID19 antibodies (IgM and IgG) and IgG in convalescence were lower [0.13(0.00,0.09) vs. 0.12(0.03,0.41), p<0.05; 0.02(0.00,0.14) vs. 1.94(0.54,6.40), p <0.05; 5.46(2.41,9.26) vs. 73.63 (54.63,86.55), p<0.05, respectively], but longer NAN time (18 days vs. 16 days, p=0.13). Conclusion: Children aged < 12y may be critical hidden spreaders, which indicates an urgent need of vaccination for this particular population.


2021 ◽  
Vol 506 (2) ◽  
Author(s):  
Trần Quang Nam ◽  
Steven Truong ◽  
Hoàng Khánh Chi ◽  
Lê Hoàng Bảo ◽  
Đinh Ngô Tất Thắng ◽  
...  
Keyword(s):  
Viet Nam ◽  

Mục tiêu: Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh lý đái tháo đường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát mối liên quan giữa đểm đa hình đơn nucleotide rs1501299 ADIPOQ và bệnh lý đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, 376 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và 392 đối tượng chứng được khảo sát điểm đa hình đơn rs1501299 bằng phương pháp realtime PCR. Kết quả: Điểm đa hình rs1501299 không cho thấy có sự liên quan với tình trạng bệnh đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam trên nhiều mô hình phân tích. Người mang điểm đa hình này không gia tăng nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2. Kết luận: Điểm đa hình đơn rs1501299 không liên quan với tình trạng đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam.


2021 ◽  
Vol 11 (20) ◽  
pp. 9400
Author(s):  
Georgia Nikolopoulou ◽  
Theofania Tsironi ◽  
Panagiotis Halvatsiotis ◽  
Ekaterini Petropoulou ◽  
Nikolaos Genaris ◽  
...  

Breast milk has been reported as a bacteria source that affects infant gut microbiota development. The present study utilizes a realtime PCR method to identify Lactobacillus and Bifidobacterium spp. in the breast milk of healthy women and attempts to identify factors affecting those human milk bacteria. Breast milk samples—both colostrum and mature milk—of 100 healthy women, were collected in Greece along with data about the demographic factors and nutritional habits of the volunteers. The colostrum samples were found to have higher percentages of either Bifidobacterium or Lactobacillus (76.9% and 48.6%, respectively) compared to the mature milk samples. For younger women, aged from 18 to 29 years, and women from rural areas, bacteria were detected in higher incidence than for older groups and women in urban areas, respectively. Moreover, for high-BMI women, bacteria were detected in lower incidence than for those with normal BMI. Probiotic supplements did not affect the composition of the breast milk-identified bacteria. Various factors such as lactation stage, maternal age, maternal weight, and residential location may contribute to the presence of those species in human milk. RT PCR has significant potential for the microbiological analysis of human milk.


2021 ◽  
Vol 31 (7) ◽  
pp. 47-54
Author(s):  
Tăng Việt Hà ◽  
Võ Thị Thủy ◽  
Cao Xuân Hải ◽  
Nguyễn Thị Thảo ◽  
Nguyễn Văn Tuấn ◽  
...  

Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus (HPV) và định týp HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung dựa trên kỹ thuật realtime PCR ở phụ nữ đã lập gia đình trong độ tuổi từ 19 - 60 tuổi tại tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1200 đối tượng tại thành phố Vinh và 3 huyện của tỉnh Nghệ An từ tháng 06 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020. Mẫu nhiễm Human Papillomavirus được xác định bằng Kit LightPower NAHPV PCR (Việt Á), các mẫu dương tính sau đó được định týp bằng kit HPV genotype 14 Real - TM Quant (Sacase-Ý). Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV là 6,25% (KTC 95%: 4,88% - 7,62%), trong đó thành phố là 6,93%; nông thôn là 4,67%; trung du, miền núi là 6,04% và 7,32% ở miền núi cao. Nghiên cứu ghi nhận 14 týp HPV-DNA khác nhau; 100% các týp đều thuộc nhóm nguy cơ cao và phổ biến nhất là các týp 16, 52, 18 và 58. Tỷ lệ nhiễm 1 týp là 68,5% và đồng nhiễm chiếm trên 31,5%. Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ tại Nghệ An là 6,25% và có ở tất cả các khu vực sinh thái khác nhau.


2021 ◽  
Vol 502 (2) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Đức Thuận ◽  
Đặng Thành Chung

Mục tiêu: Phân tích tỉ lệ nhiễm một số virus đánh giá mối mối liên quan đến đái tháo đường sau ghép trên đối tượng 3 tháng sau ghép thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 508 bệnh nhân có thời gian sau ghép thận ≥ 3 tháng được theo dõi và điều trị sau ghép tại BV Việt Đức, từ 09/2017 đến 04/2018. Tất cả các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được lấy máu, và nước tiểu vào buổi sáng trước khi ăn và uống thuốc ức chế miễn dịch. Xét nghiệm sinh học phân tử (Realtime PCR) phát hiện sự có mặt của các loại virus viêm gan B (hepatitis B virus - HBV), virus viêm gan C (hepatitis C virus - HCV), cytomegalovirus (CMV), BK polyomavirus (BK) trong máu của bệnh nhân, riêng virus BK còn được đánh giá sự có mặt trong nước tiểu. Chẩn đoán đái tháo đường sau ghép tạng dựa trên tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA - American Diabetes Association). Kết quả: Trong 508 đối tượng nghiên cứu, trong máu có: 28/436 bệnh nhân (6,42%) có HBV-DNA dương tính; 24/444 (5,54%) bệnh nhân HCV-RNA dương tính; 35/395 (8,86%) bệnh nhân CMVdương tính; 30/493 (6,09%) BK máu dương tính; Trong nước tiểu có 150/500 (30 %) BK dương tính; 40/508 (7,87%) bệnh nhân đồng nhiễm ít nhất 2 loại virus. Không có sự khác biệt về tỉ lệ NODAT giữa những người bị nhiễm các loại virus kể trên với người không bị nhiễm. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu này cung cấp số liệu về tỉ lệ nhiễm các loại virus HBV, HCV, CMV và BK trên một số lớn đối tượng và cho thấy chưa có mối liên quan với NODAT ở bệnh nhân 3 tháng sau ghép thận.


2021 ◽  
Vol 16 (1) ◽  
pp. 34-46
Author(s):  
Nguyễn Thị Thanh Thảo ◽  
Nguyễn Thị Trúc Phương ◽  
Nguyễn Thị Trúc Anh ◽  
Lương Thị Mỹ Ngân

Streptococcus agalactiae (GBS) là tác nhân truyền nhiễm hàng đầu gây nhiễm trùng huyết sơ sinh giai đoạn sớm. Tầm soát GBS và tiêm kháng sinh dự phòng ở phụ nữ thai sản có thể giúp ngăn chặn hữu hiệu tỷ lệ nhiễm GBS ở trẻ sơ sinh. Phương pháp truyền thống phát hiện và nuôi cấy GBS trên đĩa thạch máu rất tốn thời gian, công sức và độ nhạy thấp. Nghiên cứu này tiến hành tối ưu hóa phản ứng realtime PCR với cặp mồi và mẫu dò được thiết kế nhằm phát hiện gen đặc hiệu cfb của GBS. Các thí nghiệm tối ưu hóa được thực hiện trên chủng S. agalactiae ATCC 13813. Độ đặc hiệu của quy trình tối ưu được kiểm tra trên DNA của chủng Staphylococcus aureus ATCC 25923, Gardnerella vaginalis và Chlamydia trachomatis. Ngoài ra, quy trình tối ưu được thử nghiệm trên 30 mẫu dịch phết âm đạo-trực tràng của phụ nữ mang thai trong giai đoạn 35-37 tuần. Quy trình tối ưu đặc hiệu với chủng GBS, có độ nhạy 50 bản sao/phản ứng, độ chính xác 99.94%, và hiệu quả khuếch đại EA% = 94.5%. Trong số 30 mẫu thử nghiệm, 10 mẫu được phát hiện là có hiện diện của GBS, trong khi nuôi cấy truyền thống chỉ phát hiện 08 mẫu có GBS.


Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document